Di sản thờ cúng: Có chia thừa kế không? Lời khuyên nào cho việc áp dụng hiệu quả quy định?
Trong đời sống văn hóa của người Việt Nam, di sản thờ cúng đóng vai trò to lớn thể hiện lòng biết ơn, uống nước nhớ nguồn và giữ gìn nét đẹp truyền thống từ bao thế hệ. Không chỉ đơn thuần là tài sản vật chất, di sản thờ cúng còn chứa đựng giá trị tinh thần, lịch sử và nhân văn sâu sắc, gắn liền với đời sống tâm linh của cộng đồng. Hãy cùng Luật sư Đỗ Thị Diệu Linh tìm hiểu rõ hơn về khái niệm, quyền sở hữu, cách quản lý cũng như các quy định pháp luật liên quan đến di sản thờ cúng, qua đó cung cấp những lời khuyên hữu ích để bảo tồn và phát huy giá trị của di sản này một cách hợp pháp và hiệu quả.
1. Khái quát về di sản thờ cúng - Nguồn gốc và ý nghĩa trong đời sống văn hóa Việt
Trong phần này, chúng ta sẽ đi sâu vào khái niệm, nguồn gốc hình thành và ý nghĩa của di sản thờ cúng đối với cộng đồng người Việt. Hiểu rõ những điều này sẽ giúp mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng trân trọng hơn giá trị tinh thần cũng như pháp lý của di sản này.
1.1 Khái niệm của di sản thờ cúng
Di sản thờ cúng là tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng hợp pháp của một người và nay người này chết để lại nhằm phục vụ cho mục đích cụ thể và duy nhất là thờ cúng.
Di sản thờ cúng góp phần vào việc duy trì các nghi lễ truyền thống phù hợp với phong tục tập quán của từng địa phương, vùng miền.
1.2 Nguồn gốc hình thành và phát triển của di sản thờ cúng
Xuất phát từ truyền thống uống nước nhớ nguồn của người Việt, việc để lại di sản thờ cúng bắt nguồn từ ý thức hệ, đạo lý làm người và các phong tục tập quán lâu đời. Từ thời kỳ sơ khai, các gia đình đã có tập quán xây dựng bàn thờ tổ tiên như một biểu tượng thiêng liêng, là nơi để cúng kính, tưởng nhớ mỗi khi có dịp lễ tết hay ngày giỗ chạp.
Quy định pháp luật riêng về di sản dùng vào việc thờ cúng cũng được hình thành, phản ánh thực tiễn đời sống của người dân vào pháp luật, được pháp luật điều chỉnh và bảo vệ.
1.3 Ý nghĩa của di sản thờ cúng trong đời sống cộng đồng
Di sản thờ cúng không chỉ là vật chất mà còn là biểu tượng thiêng liêng, thể hiện lòng thành kính, sự tri ân của thế hệ sau đối với tổ tiên, ông bà. Nó góp phần củng cố bản sắc văn hóa, giữ gìn truyền thống và truyền tải các giá trị đạo đức, nhân văn tới các thế hệ tiếp theo.
2. Quy định pháp luật về di sản thờ cúng
Trong phần này, chúng ta sẽ "điểm danh" và phân tích các quy định pháp luật liên quan đến di sản thờ cúng.
2.1 Quyền để lại di sản thờ cúng theo pháp luật Việt Nam
Người có tài sản thuộc sở hữu, sử dụng hợp pháp của mình có quyền để lại một phần tài sản để dùng vào việc thờ cúng, theo tập quán phong tục của Việt Nam nói chung và người dân bản địa tại nơi cư trú nói riêng.
Việc để lại phần tài sản dùng vào việc thờ cúng được thực hiện thông qua việc lập di chúc. Trong di chúc, người lập di chúc ghi rõ phần tài sản nào dùng vào việc thờ cúng.
2.2 Quản lý di sản thờ cúng
Người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng có quyền cử một người để quản lý phần di sản đó. Việc chỉ định người quản lý được nêu rõ trong di chúc, và di sản thờ cúng sẽ không được dùng để phân chia thừa kế.
Việc quản lý này không đồng nghĩa với việc người quản lý có quyến sở hữu hợp pháp đối với phần di sản thờ cúng, mà chỉ thuần tuý là quyền quản lý.
Nếu trường hợp người lập di chúc không chỉ định người quản lý phần di sản thờ cúng trong di chúc, thì những người thừa kế thoả thuận cử người quản lý di sản thờ cúng. VIệc thoả thuận nên được lập bằng văn bản rõ ràng.
Như vậy việc cử người quản lý loại di sản này được pháp luật trao cho 2 đối tượng trong 2 trường hợp khác nhau: người lập di chúc chỉ định, hoặc những người thừa kế thỏa thuận đề cử.
2.3 Cách thức xử lý các vấn đề phát sinh liên quan đến việc quản lý di sản thờ cúng
Trong quá trình quản lý loại di sản này, không tránh khỏi những vấn đề pháp lý phát sinh. Do vậy, pháp luật đã lường trước và luật hóa việc giải quyết các vấn đề có liên quan như sau:
Thứ nhất, nếu người dược chỉ định hoặc được thoả thuận làm người quản lý di sản thờ cúng mà không thực hiện đúng di chúc, hoặc không theo đúng thoả thuận thì những người thừa kế có quyền cử người khác làm người quản lý và giao di sản thờ cúng cho người đó quản lý. Tương tự như trên, việc thoả thuận cử người khác quản lý di sản thờ cúng cũng nên được lập thành văn bản rõ ràng.
Thứ hai, trong trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.
Thứ ba, nếu toàn bộ di sản của người chết để lại mà không đủ để thanh toán các nghĩa vụ tài sản của người đó chết để lại thì người đó không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng, mà phải ưu tiên thanh toán nghĩa vụ tài sản theo quy định pháp luật.
3. Lời khuyên của luật sư dành cho bạn liên quan đến di sản thờ cúng và việc quản lý loại di sản này
Việc quản lý di sản thờ cúng đòi hỏi sự rõ ràng, minh bạch và hợp pháp để tránh xung đột trong nội bộ gia đình, dòng họ. Dưới đây là những lời khuyên hữu ích từ Luật sư, để giúp bạn và gia đình đưa ra những quyết định phù hợp và thực hiện quản lý tốt di sản thờ cúng:
3.1 Lập di chúc rõ ràng và chi tiết
Việc lập di chúc cụ thể, rõ ràng từng chi tiết, nêu rõ nhân thân, thông tin của người được chỉ định quản lý di sản, nêu rõ thông tin phần di sản được dùng vào việc thờ cúng là điều cần thiết. Nó không chỉ đảm bảo cho di chúc có hiệu lực pháp luật mà còn tránh được những mâu thuẫn hay hệ quả pháp lý khác đối với những người thừa kế có liên quan.
3.2 Xác định rõ quyền và nghĩa vụ của người quản lý
Mặc dù pháp luật có quy định rõ quyền và nghĩa vụ của người quản lý di sản nói chung và di sản thờ cúng nói riêng, nhưng tuỳ từng hoàn cảnh gia đình khác nhau, điều kiện khác nhau mà việc quản lý cũng có sự khác biệt.
Người lập di chúc hoặc người thừa kế khi chỉ định hay cử người quản lý di sản cũng cần nêu rõ quyền và nghĩa vụ của họ để phân hoá và quy trách nhiệm khi thực hiện. Luật sư khuyên bạn rằng việc xác định quyền và nghĩa vụ nên lập bằng văn bản.
3.3 Thống nhất ý kiến của những người liên quan
Việc quản lý di sản nói chúng, di sản thờ cúng nói riêng, việc cử người quản lý hay thực hiện quản lý đều nên có sự thống nhất ý kiến từ những người thừa kế có quyền trong gia đình, cần thiết có sự phân công rõ ràng nhằm tránh những xung đột, mâu thuẫn không đáng có xảy ra.
3.4 Đề cập rõ lý do thay đổi người quản lý di sản thờ cúng
Trong trường hợp phải thay đổi người quản lý di sản thờ cúng, thì lý do thay đổi người cũ và lý do cử người mới luật sư khuyên bạn cũng nên lập văn bản nêu rõ nhằm tránh tính trạng mâu thuẫn, hiểu nhầm, xung đột hoặc thậm chí xảy ra tranh chấp. Đó cũng là cơ sở để bạn và người thân xác định trách nhiệm của người quản lý di sản, những việc làm được và không làm được hay vi phạm nghĩa vụ.
4. Các vấn đề pháp lý đặt ra trong thực tiễn về quản lý di sản thờ cúng - Những khúc mắc cần hướng dẫn
Dưới góc nhìn thực tiễn, nhiều vấn đề phát sinh liên quan đến quản lý di sản thờ cúng chưa được pháp luật quy định rõ ràng, gây nhiều tranh cãi trong giới học thuật, đồng thời cũng gây khó khăn trong việc áp dụng và giải quyết tranh chấp. Dưới đây luật sư sẽ nêu một số vấn đề pháp lý còn vướng mắc liên quan đến loại di sản đặc thù này, để bạn đọc có cái nhìn rộng mở hơn và hiểu sâu sắc hơn quy định pháp luật liên quan. Hãy cùng theo dõi nhé!!
4.1 Những vướng mắc phổ biến trong thực tiễn luật pháp liên quan đến di sản thờ cúng
Một số vấn đề chưa rõ ràng, gây tranh cãi trong thực tế có thể kể đến:
- Người được chỉ định quản lý di sản thờ cúng là ai? Nếu đó không phải là người thừa kế thì có được hay không?
- Nếu là người thừa kế đồng thời quản lý di sản thờ cúng, thì người này thuộc diện thừa kế nào, hàng thừa kế nào?
- Người bị truất quyền hưởng di sản thừa kế có được làm người quản lý di sản thờ cúng hay không? Nếu người này do người lập di chúc chỉ định làm người quản lý di sản thờ cúng thì sao?
- Người đã từ chối nhận di sản có được giao quản lý di sản thờ cúng hay không?
- Và nhiều vấn đề khác...
Các vấn đề này cần có hướng dẫn cụ thể, rõ ràng từ cơ quan pháp luật để tránh những tranh chấp không đáng có, góp phần bảo vệ quyền lợi của các bên và giữ gìn giá trị truyền thống. Dưới đây là một số phân tích, bình luận của luật sư về các vấn đề còn tranh cãi nêu trên. Bạn đọc cùng xem nhé!!
4.2 Người để lại di chúc có quyền để lại toàn bộ di sản làm di sản thờ cúng hay không?
Điều 645 Bộ luật dân sự 2015 quy định rằng người lập di chúc có quyền để lại "một phần" di sản dùng vào việc thờ cúng... Tuy nhiên, nếu trường hợp người này muốn để lại toàn bộ di sản, chứ không chỉ là "một phần", dùng vào việc thờ cúng thì họ có quyền làm điều đó hay không?
Trên cơ sở tôn trọng ý chí của người có quyền sở hữu, sử dụng tài sản hợp pháp, tôn trọng ý chí của người lập di chúc, việc họ để lại bao nhiêu phần làm di sản dùng vào việc thờ cúng là quyền tự do định đoạt của họ, và pháp luật không nên quy định một cách giới hạn như trên. Điểm quan trọng cần phải lưu ý là việc để lại toàn bộ di sản dùng vào việc thờ cúng không làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc, và những người thứ ba khác có liên quan về quyền và nghĩa vụ tài sản đối với người lập di chúc.
Do vậy, cá nhân tác giả đề xuất rằng pháp luật nên có sự điều chỉnh ở điểm này theo hướng: Người lập di chúc để lại di sản dùng vào việc thờ cúng không được xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc, người thứ ba có liên quan về quyền và nghĩa vụ đối với di sản đó.
4.3 Người được chỉ định quản lý di sản thờ cúng là ai, không phải là người thừa kế được không?
Quản lý di sản có nhiều loại, trong đó có quản lý toàn bộ di sản của người chết để lại, hoặc đơn giản hơn là chỉ quản lý phần di sản thờ cúng mà thôi. Vấn đề đặt ra ở đây là người quản lý di sản thờ cúng là ai?
Căn cứ các quy định pháp luật về thừa kế trong Bộ luật dân sự, không có quy định rõ ràng rằng người được chỉ định hay được giao quản lý di sản thờ cúng phải là người trong hàng thừa kế. Tuy vậy, Điều 645 Bộ luật dân sự có quy định rằng: "Trường hợp tất cả người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật". Dựa trên quy định này thì ta có thể "suy ra" rằng người quản lý di sản thờ cúng cũng nên là người trong diện thừa kế - có thể là người thừa kế theo di chúc, và cũng có thể là người thừa kế theo pháp luật.
Cũng căn cứ theo quy định trên, ta có thể thấy pháp luật đặt ra 2 điều kiện được đáp ứng cùng lúc để một người đang quản lý di sản thờ cúng được hưởng phần di sản đó nếu tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết, đó là: (1) người đang quản lý hợp pháp di sản, và (2) người thuộc diện thừa kế theo pháp luật. Như vậy, lại có thêm nhiều khúc mắc được đặt ra mà chưa có câu trả lời, chẳng hạn như:
- Nếu người được chỉ định quản lý di sản thờ cúng ban đầu không phải là người thuộc diện thừa kế thì sao?
- Nếu người được chỉ định quản lý di sản thờ cúng ban đầu cũng là một trong số những người thừa kế theo di chúc, và khi người này chết đi thì phần di sản thờ cúng này sẽ xử lý thế nào? Liệu rằng thời điểm người này chết có là mấu chốt để giải quyết vấn đề hay không?
4.4 Người bị truất quyền hưởng di sản thừa kế, người không được hưởng di sản thừa kế có được chỉ định làm người quản lý di sản thờ cúng không?
Tương tự vấn đề nêu tại mục 4.3, vấn đề này pháp luật cũng không có quy định cụ thể.
Căn cứ Điều 621 Bộ luật dân sự 2015, người không được quyền hưởng di sản là những người:
a) Bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Có một trường hợp ngoại lệ theo quy định pháp luật rằng những người được liệt kê trên chỉ được hưởng di sản nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
Như vậy, ta có thể tự đặt câu hỏi để suy ngẫm rằng: một người thuộc diện thừa kế nhưng có hành vi bất kỳ nào đó vi phạm pháp luật hoặc thất kính với người để lại di sản, với ông bà tổ tiên của họ, như liệt kê bên trên, và đã dẫn đến hậu quả là họ bị truất toàn quyền hưởng di sản thì liệu chăng việc quản lý di sản họ có thể làm được không? - Điều này xét về mặt logic là khó thuyết phục.
Dưới góc nhìn thực tiễn, tác giả nghĩ rằng những người không được quyền hưởng di sản thừa kế cũng không nên là người được chỉ định hay cử làm người quản lý di sản thờ cúng, trừ khi người để lại di sản biết những hành vi của họ mà vẫn cho họ quyền được hưởng di sản hoặc vẫn chỉ định họ làm người quản lý di sản thờ cúng.
Mong rằng trong tương lai, pháp luật Việt Nam sẽ có sự sửa đổi, bổ sung quy định điều chỉnh vấn đề này rõ ràng hơn.
4.5 Trường hợp người để lại di chúc đã cử người bị truất quyền hưởng thừa kế làm người quản lý di sản thờ cúng thì sao?
Tuy vậy, tiếp nối vấn đề 4.4, nếu người để lại di chúc đã cử một người quản lý di sản thờ cúng, nhưng sau đó người được chỉ định này được xác định là không được quyền hưởng di sản thừa kế thì sự việc lại gặp phải một nút thắt khác khá rắc rối mà pháp luật chưa có lời giải cụ thể.
Tác giả cho rằng, việc ưu tiên và tôn trọng di nguyện, di chúc của người chết để lại là việc nên làm và cũng nằm trong diện ưu tiên của pháp luật. Do vậy, nếu cho rằng người để lại di sản biết rằng người này bị truất quyền hưởng di sản nhưng vẫn giao cho họ quản lý di sản thờ cúng thì cũng nên có sự tôn trọng đối với quyết định này, hơn nữa, chỉ trừ khi pháp luật có quy định cụ thể về việc người không được quyền hưởng di sản thừa kế cũng không có quyền quản lý di sản thờ cúng thì mới có cơ sở để chúng ta phản bác việc chỉ định nêu trên của người để lại di sản.
Tuy nhiên, vấn đề này có trường hợp lại xảy ra sau khi người để lại di sản đã qua đời, không thể đối chứng rằng người để lại di sản có biết hay không biết, lại càng khó khăn hơn cho những người ở lại. Do vậy, việc bám theo logic là người không được quyền hưởng di sản cũng không có quyền quản lý di sản thờ cúng cũng nên có một cơ sở pháp lý chắc chắn từ quy định pháp luật. Cho nên, cần thiết phải có một sự điều chỉnh bổ sung từ quy định pháp luật để xác định chắc chắn những việc cần làm trong trường hợp này.
4.6 Người đã từ chối nhận di sản có được giao quản lý di sản thờ cúng không?
Theo quy định pháp luật, người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ khi việc từ chối đó nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. Như vậy, chúng ta hiểu rằng việc từ chối nhận di sản của người thừa kế xuất phát từ ý muốn cá nhân của người đó, và điều này không liên quan đến đạo đức, hay những hành vi vi phạm pháp luật, thất kính tổ tiên như các trường hợp bị truất quyền hưởng thừa kế.
Hơn nữa, pháp luật chưa có quy định rõ ràng vấn đề này nhưng cũng không có quy định cấm. Đồng thời, việc quản lý di sản thờ cúng không đồng nghĩa với việc có quyền sử dụng, sở hữu hợp pháp đối với di sản thờ cúng nên cũng không có gì trái với ý muốn từ chối nhận di sản của họ cả. Cho nên, theo quan điểm cá nhân của tác giả, việc chỉ định hay thoả thuận cử người đã từ chối nhận di sản đứng ra quản lý di sản thờ cúng cũng không có gì không thoả đáng, điều này phụ thuộc vào việc họ có đồng ý hay không, có đủ khả năng quản lý hay không.
Những vấn đề đặt ra trên đây là quan điểm cá nhân của tác giả bắt gặp những tình huống trong quá trình hành nghề luật sư và trong nghiên cứu khoa học pháp lý. Trên hết, những quan điểm này được đưa ra với mong muốn đóng góp cho sự hoàn thiện của pháp luật Việt Nam, bám sát hơn vào thực tiễn cuộc sống. Điều quan trọng hơn hết là phải tuân thủ quy định pháp luật và cùng chờ đợi sự đổi mới, bổ sung của pháp luật trong thời gian sắp tới.
Trên thực tế phát sinh rất nhiều vấn đề xoay quanh nội dung về di sản thờ cúng. Hãy theo dõi để cùng luật sư cập nhật liên tục các tin tức về pháp luật liên quan, bạn nhé!!
5. Liên hệ Luật sư Đỗ Thị Diệu Linh
Nếu đang có nhu cầu tư vấn về di chúc, hoặc gặp phải rắc rối pháp lý liên quan đến việc lập di chúc, hay có tranh chấp thừa kế xảy ra, bạn đừng ngần ngại nhấc điện thoại gọi Luật sư Đỗ Thị Diệu Linh đặt lịch hẹn tư vấn giải quyết ngay nhé:
Điện thoại: 0968 797 291
Facebook/Fanpage: Luật sư Đỗ Thị Diệu Linh
Youtube Channel: Luật sư Đỗ Thị Diệu Linh
LinkedIn: Luật sư Đỗ Thị Diệu Linh
Kết luận
Di sản thờ cúng là phần tài sản mang lại giá trị tinh thần và truyền thống vô giá của người Việt, thể hiện lòng thành kính và uống nước nhớ nguồn của mỗi gia đình, cộng đồng.
Pháp luật đã quy định rõ quyền để lại, quản lý và thừa kế các loại tài sản này nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên, đồng thời giữ gìn giá trị truyền thống. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vướng mắc trong thực tiễn cần có các hướng dẫn chi tiết hơn để hạn chế tranh chấp, đảm bảo sự công bằng, tôn trọng tập quán và truyền thống văn hóa. Việc lập di chúc rõ ràng, xác định minh bạch quyền và nghĩa vụ của người quản lý, cùng sự thống nhất ý kiến từ các thành viên trong gia đình là những yếu tố then chốt để bảo vệ và phát huy giá trị của di sản thờ cúng, góp phần duy trì nét đẹp văn hóa lâu đời của dân tộc Việt Nam.
Hãy theo dõi và liên hệ với Luật sư Đỗ Thị Diệu Linh để được tư vấn kịp thời, cập nhật nhanh chóng những kiến thức pháp lý hữu ích về thừa kế hoặc bất kỳ vấn đề pháp luật nào khác mà bạn đang vướng mắc, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chính mình và người thân trong gia đình.
04 KỸ NĂNG CẦN THIẾT GEN Z NÊN CÓ TRONG THỜI ĐẠI CHUYỂN ĐỔI SỐ
HỘI THẢO KHOA HỌC: LUẬT, CÔNG LÝ VÀ PHÁT TRIỂN 2025
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI VIỆT NAM
XỬ PHẠT HÀNH VI KHÔNG PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TỪ 01/01/2025: ĐÃ KHẢ THI?
CORPORATE SOCIAL RESPONSIBILITY (CSR) LAW IN THE CONTEXT OF INNOVATION IN VIETNAM
TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VÀ NGHĨA VỤ HẠN CHẾ THIỆT HẠI DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ
XU HƯỚNG, CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC VIỆC LÀM CỦA SINH VIÊN NGÀNH LUẬT TRONG THỜI KỲ CHUYỂN ĐỔI SỐ
POLICY AND PRACTICES OF CIRCULAR ECONOMY AND RECOMMENDATIONS FOR VIET NAM
LUẬT SƯ ĐỖ THỊ DIỆU LINH: HOÀN THÀNH CHƯƠNG TRÌNH THẠC SĨ LUẬT
HÀNH TRÌNH GIÁM ĐỐC THẨM - LỘI NGƯỢC DÒNG TÌM LẠI CÔNG LÝ
HỘI THẢO KHOA HỌC TĂNG TRƯỞNG XANH & VIỆC LÀM XANH 2024
HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT THẢI RÒNG BẰNG 0 & PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
HỘI THẢO KHOA HỌC: ĐỊNH HƯỚNG MÔI TRƯỜNG VÀ CƠ HỘI VIỆC LÀM CHO SINH VIÊN LUẬT
CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT VỀ ĐÀO TẠO, HỖ TRỢ, PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO VIỆC LÀM XANH
[ÁN LỆ-DÂN SỰ] TỔNG HỢP 72 ÁN LỆ VIỆT NAM (PHẦN 2)
[ÁN LỆ-HÀNH CHÍNH] TỔNG HỢP 72 ÁN LỆ VIỆT NAM (PHẦN 3)
[ÁN LỆ-KINH DOANH THƯƠNG MẠI] TỔNG HỢP 72 ÁN LỆ VIỆT NAM (PHẦN 5)
[ÁN LỆ-HÔN NHÂN & GIA ĐÌNH] TỔNG HỢP 72 ÁN LỆ VIỆT NAM (PHẦN 4)
[ÁN LỆ-LAO ĐỘNG] TỔNG HỢP 72 ÁN LỆ VIỆT NAM (PHẦN 6)
[ÁN LỆ-HÌNH SỰ] TỔNG HỢP 72 ÁN LỆ VIỆT NAM (PHẦN 1)
CUỘC THI AI LÀ THẨM PHÁN - KIỂM SÁT VIÊN - LUẬT SƯ GIỎI? NĂM 2022
CUỘC THI AI LÀ THẨM PHÁN - KIỂM SÁT VIÊN - LUẬT SƯ GIỎI? NĂM 2023