Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là gì?  Cách tính thời hiệu khởi kiện chi tiết? Ảnh hưởng của thời hiệu khởi kiện lên quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự?

Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là thời gian mà pháp luật quy định để các bên liên quan có thể khởi kiện một vụ án dân sự. Hiểu rõ về thời hiệu khởi kiện giúp bảo vệ quyền lợi và đảm bảo việc thực thi pháp luật một cách chính xác và công bằng. Bài viết này là trọn bộ giải đáp chi tiết về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, luật sư gửi bạn đọc tham khảo.

1. Tổng quan chung về thời hiệu khởi kiện

1.1 Thời hiệu khởi kiện là gì?

Thời hiệu nói chung được hiểu là:

"Thời hiệu là thời hạn do luật định quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định".

Pháp luật đặt ra nhiều loại thời hiệu khác nhau để điều chỉnh nhiều quan hệ pháp lý khác nhau. Trong đó, bài viết này tập trung tìm hiểu về thời hiệu khởi kiện. 

Vậy, thời hiệu khởi kiện được hiểu là thời hạn do pháp luật quy định mà chủ thể có quyền khởi kiện để yêu cầu toà án giải quyết vụ án dân sự cụ thể, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm.

Hệ quả pháp lý cơ bản của thời hiệu khởi kiện đối với quyền khởi kiện của người khởi kiện là: Khi thời hạn này kết thúc, quyền khởi kiện của chủ thể sẽ mất đi. 

1.2 Các quy định chung về thời hiệu khởi kiện

Thứ nhất, cách tính thời hiệu: 

Thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu và chấm dứt tại thời điểm kết thúc cuối cùng của thời hiệu. 

Thứ hai, cách xác định điểm bắt đầu tính thời hiệu:

Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 

2. Các quy định về thời hiệu theo từng loại tranh chấp

2.1 Tranh chấp về hợp đồng nói chung

Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng là 03 năm kể từ ngày người yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. 

Đây là điểm đổi mới của Bộ luật dân sự 2015 so với Bộ luật dân sự 2005 (đã hết hiệu lực) trước đây chỉ quy định thời hiệu đối với loại tranh chấp này là 02 năm.

2.2 Tranh chấp về thừa kế

Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu chia di sản thừa kế là 30 năm đối với bất động sản, và 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế.

3. Các trường hợp đặc biệt về thời hiệu khởi kiện

3.1 Trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện

Pháp luật quy định các trường hợp sau đây sẽ không áp dụng thời hiệu, tức người có yêu cầu khởi tạo một tranh chấp tại toà án không bị giới hạn về mặt thời gian:

  • i) Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp có những quy định đặc thù khác;
  • ii) Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản;
  • iii) Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo Luật đất đai;
  • iv) Các trường hợp khác do luật quy định.

Như vậy, khi bạn có những tranh chấp thuộc các trường hợp liệt kê trên, bạn không bị giới hạn về thời gian khởi kiện. Bất kỳ lúc nào quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, bạn đều có thể khởi kiện yêu cầu toà án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

3.2 Những khoảng thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện

Pháp luật cho phép những khoảng thời gian có một trong các sự kiện sau đây sẽ không tính vào thời hiệu khởi kiện:

  • Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện không thể khởi kiện trong phạm vi thời hiệu được.
  • Trường hợp chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
  • Hoặc trường hợp người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện khác thay thế khi người đại diện hiện tại đã chết hoặc chấm dứt tồn tại, hay vì người đại diện hiện tại có lý do chính đáng cho việc không thể tiếp tục đại diện được.

Trong đó, sự kiện bất khả kháng được hiểu là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.

Còn trở ngại khách quan được hiểu là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình.

3.3 Cách thức áp dụng thời hiệu tại toà án

Đây là một trong số những quy định mới, cải tiến của Bộ luật dân sự 2015 về thời hiệu khởi kiện. 

Việc bạn mất đi quyền khởi kiện khi thời hiệu khởi kiện đã hết không đồng nghĩa với việc toà án sẽ không nhận đơn hay trả lại đơn khởi kiện vì lý do hết thời hiệu khởi kiện như trước đây. Thay vào đó, toà án chỉ áp dụng thời hiệu khởi kiện khi một bên có yêu cầu áp dụng thời hiệu được đưa ra trước thời điểm khi toà án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án đó. 

Giải thích chi tiết hơn về quy định này rằng, nếu bạn khởi kiện một tranh chấp tại toà án trong tình trạng thời hiệu khởi kiện đã hết, toà án vẫn sẽ thụ lý giải quyết cho đến khi có một bên bất kỳ nào trong vụ án phát hiện tình tiết thời hiệu khởi kiện đã hết và nêu ra yêu cầu áp dụng thời hiệu, thì bất kể tại thời điểm nào trong quá trình giải quyết vụ án - miễn là trước thời điểm toà án ra bản án, quyết định giải quyết vụ án, thì toà án sẽ ngay lập tức đình chỉ giải quyết vụ án đó. 

Do vậy, dù quy định có sự cải tiến, nhưng những rủi ro vẫn còn đó, bạn đừng để mình rơi vào tình trạng khởi kiện khi thời hiệu khởi kiện đã hết nhé. 

Kết luận

Hiểu rõ về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự giúp bạn bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình một cách hiệu quả, không để bản thân rơi vào tình trạng rủi ro pháp lý vì hết thời hiệu.

Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến thời hiệu khởi kiện hoặc cần tư vấn pháp lý, hãy liên hệ với luật sư chuyên nghiệp để được hỗ trợ chi tiết và chính xác.