Phạt vi phạm: TOP 4 điểm pháp lý cực kỳ quan trọng & Quy trình 7 bước áp dụng thực tế
Phạt vi phạm hợp đồng là một trong những chế tài rất quan trọng trong giao dịch. Điều khoản phạt trong hợp đồng là một trong những động lực để khiến các bên luôn đặt mình vào sự nghiêm túc, thiện chí, tuân thủ đúng thoả thuận và đúng quy định pháp luật trong quá trình thực hiện hợp đồng. Đó cũng là một trong những nguồn thể hiện tính răn đe và nghiêm khắc trong giao dịch đối với các bên.
Trong bài viết này, Luật sư Đỗ Thị Diệu Linh sẽ hướng dẫn bạn chi tiết cách thoả thuận phạt vi phạm trong hợp đồng sao cho phù hợp khi mà hiện nay đang có sự khác biệt giữa các quy định pháp luật, đồng thời chỉ ra cho bạn TOP 4 điểm quan trọng cần nắm rõ đối với chế tài này & quy trình 7 bước để áp dụng vào giao dịch thật hiệu quả. Hãy cùng tìm hiểu nhé!!
1. Tổng quan về phạt vi phạm
Trong kinh doanh, hợp đồng đóng vai trò chiến lược trong việc hình thành mối quan hệ giữa các bên. Tuy nhiên, không phải lúc nào các bên cũng thực hiện đúng theo những điều đã cam kết. Khi có vi phạm hợp đồng xảy ra là lúc chế tài phạt vi phạm có thể được áp dụng, nhưng trước hết hãy hiểu đúng để áp dụng hiệu quả và phù hợp.
1.1 Định nghĩa
Căn cứ Điều 418 Bộ luật dân sự:
1. Phạt vi phạm là sự thoả thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó, bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.
Căn cứ Điều 300 Luật thương mại:
Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm phải trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 Luật thương mại.
Về cơ bản, điều khoản của 2 văn bản pháp luật trên đã thể hiện rõ cách hiểu về chế tài này, đó là việc bên vi phạm phải dùng một khoản tiền của mình để trả cho bên bị vi phạm. Đồng thời, yêu cầu về "sự thoả thuận trong hợp đồng" là điều bắt buộc đối với chế tài này khi muốn áp dụng trên thực tế.
1.2 Ý nghĩa
Ở nhiều góc độ pháp lý, kinh tế khác nhau, chế tài này đem đến nhiều ý nghĩa khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích thoả thuận của các bên. Nhìn chung, có thể thấy một số ý nghĩa chính của chế tài này trong giao dịch như sau:
- ♦ Giữ vững tính ràng buộc của hợp đồng: như đã đề cập ở đầu bài viết, đây là một hình thái của sự răn đe, góp phần đưa các bên vào khuôn khổ nghiêm túc thực hiện hợp đồng theo đúng thoả thuận để tránh mọi vi phạm xảy ra dẫn đến bị chịu phạt.
- ♦ Cũng từ đó mà chế tài này góp phần ngăn ngừa, hạn chế vi phạm xảy ra, bởi không ai mong muốn mình bị phạt cả.
Ngoài ra, có quan điểm cho rằng phạt vi phạm tương đương một khoản đền bù cho những thiệt hại đã xảy ra do hành vi vi phạm, tuy nhiên, cá nhân Luật sư Đỗ Thị Diệu Linh không mấy đồng tình với quan điểm trên và cho rằng sự đền bù cho thiệt hại là mục đích chính của chế tài bồi thường thiệt hại chứ không phải của chế tài phạt vi phạm, bởi lẽ hành động phạt vốn dĩ không phụ thuộc vào việc sự vi phạm có dẫn đến thiệt hại hay không mà đơn thuần chỉ thể hiện mục đích trừng phạt đối với hành động vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng, tức là không phải có thiệt hại xảy ra thì mới được phạt, mà ở đây chỉ cần có hành vi vi phạm xảy ra là đã có thể bị phạt. Hơn nữa, chế tài này cũng có thể đồng thời được áp dụng cùng lúc với chế tài bồi thường thiệt hại mà không có giới hạn chỉ được áp dụng một trong hai, cho nên, nếu nói rằng phạt vi phạm là một sự bù đắp cho thiệt hại xảy ra do vi phạm thì chưa thực sự chính xác.
2. Áp dụng chế tài phạt vi phạm trên thực tế & TOP 4 điểm pháp lý quan trọng đáng chú ý
Quý bạn đọc cần hiểu rằng, Bộ luật dân sự là luật chung áp dụng trong trường hợp luật chuyên ngành không có quy định cụ thể chi tiết về vấn đề phạt vi phạm, Luật thương mại sẽ được hiểu là luật chuyên ngành và áp dụng cho giao dịch thương mại cụ thể.
Tuy nhiên, chế tài này còn được điều chỉnh bởi các luật khác tuỳ thuộc vào giao dịch cụ thể của bạn, chẳng hạn như Luật xây dựng sẽ được áp dụng trong trường hợp giao dịch giữa các bên là giao dịch xây dựng, ký kết hợp đồng xây dựng. Do vậy, bạn đọc sẽ thấy có nhiều điểm khác biệt trong các quy định này về chế tài phạt, cho nên cần nắm rõ những điểm pháp lý được phân tích sau đây để hiểu đúng và áp dụng hiệu quả và phù hợp trên thực tế.
Trong phần phân tích dưới đây, Luật sư Đỗ Thị Diệu Linh sẽ đề cập chủ yếu đến Bộ luật dân sự, Luật thương mại và Luật xây dựng.
2.1 Điều kiện áp dụng chế tài phạt
Dưới đây là các điều kiện để dẫn đến áp dụng chế tài phạt trong giao dịch thực tế, Luật sư Đỗ Thị Diệu Linh khuyến nghị bạn đọc nắm vững để áp dụng hiệu quả:
♦ Thứ nhất, chế tài này sẽ bị loại bỏ trong các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 351 Bộ luật dân sự và Điều 294 Luật thương mại, điều này có nghĩa là bạn sẽ không được áp dụng chế tài phạt khi vi phạm xảy ra là do một trong các yếu tố, hoàn cảnh mà dẫn đến việc pháp luật cho phép miễn trách nhiệm. Hãy tham khảo chi tiết nội dung này tại bài viết Vi phạm hợp đồng nhưng lại được miễn trách nhiệm của Luật sư Linh để nắm bắt chi tiết hơn.
♦ Thứ hai, các bên có thoả thuận rõ điều khoản phạt vi phạm trong hợp đồng. Đây là cơ sở tiên quyết để áp dụng được chế tài này trên thực tế, thoả thuận là điều kiện bắt buộc, không có thoả thuận trong hợp đồng thì không thể yêu cầu phạt khi xảy ra vi phạm được.
♦ Thứ ba, có hành vi vi phạm xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng. Mục đích của chế tài phạt là áp dụng lên hành vi vi phạm, trừng phạt đối với sự vi phạm, do vậy, chế tài phạt chỉ áp dụng khi có hành vi vi phạm xảy ra. Bạn đọc lưu ý thêm rằng, việc áp dụng chế tài phạt không có quan hệ nào với việc có thiệt hại xảy ra hay không, nghĩa là "có thiệt hại thực tế" không phải là điều kiện bắt buộc để được áp dụng chế tài phạt.
2.2 Mức phạt vi phạm: Nên làm gì khi có sự khác nhau giữa các quy định pháp luật?
Trong những quan hệ pháp luật khác nhau, bạn đọc sẽ thấy rằng pháp luật có những quy định khác nhau để điều chỉnh về chế tài phạt: Bộ luật dân sự, Luật thương mại, Luật xây dựng, cùng các văn bản hướng dẫn dưới luật và văn bản hướng dẫn khác. Dưới đây, Luật sư Đỗ Thị Diệu Linh sẽ giới thiệu đến bạn đọc các quy định, sự khác nhau giữa chúng, những khó khăn khi áp dụng trên thực tế vì quy định không nhất quán và chia sẻ cách áp dụng hiệu quả và phù hợp quy định hiện hành. Bạn đọc cùng xem nhé!!
2.2.1 Các cơ sở pháp lý
Căn cứ Điều 418 Bộ luật dân sự:
2. Mức phạt vi phạm do các bên thoả thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
Căn cứ Điều 301 Luật thương mại:
Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng phức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 Luật này.
Căn cứ Điều 146 Luật xây dựng:
2. Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước, mức phạt hợp đồng không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm. Ngoài mức phạt theo thỏa thuận, bên vi phạm hợp đồng còn phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, bên thứ ba (nếu có) theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan khác.
2.2.2 Một số phân tích chi tiết về mức phạt và cách áp dụng
Bạn đọc thấy rằng Bộ luật dân sự không giới hạn mức phạt trần đối với vi phạm, trong khi Luật thương mại và Luật xây dựng giới hạt mức phạt trần đối với vi phạm lần lượt là 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm và 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm.
Vậy phải áp dụng như thế nào cho đúng đây?
Luật sư Đỗ Thị Diệu Linh sẽ phân tích chi tiết dưới đây từ quan hệ chuyên ngành đến quan hệ chung để bạn đọc hình dung chi tiết hơn và thấy rõ sự khác biệt, bất nhất trong áp dụng chế tài phạt trong những giao dịch cụ thể:
Hợp đồng xây dựng là sự ràng buộc pháp lý giữa chủ đầu tư và nhà thầu trong hoạt động xây dựng và chịu sự điều chỉnh của pháp luật chuyên ngành là Luật xây dựng và các văn bản hướng dẫn dưới luật. Theo đó, Khoản 2 Điều 146 Luật Xây dựng quy định mức phạt vi phạm không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm, nhưng bạn đọc lưu ý rằng mức phạt này chỉ áp dụng trong trường hợp công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công.
Vậy đối với hợp đồng xây dựng không sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công thì sao? - Pháp luật xây dựng không có quy định về mức phạt và mức phạt trần cho trường hợp cụ thể này.
Căn cứ vào Hướng dẫn số 29/HD-VKSTC ngày 25/9/2020 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn một số nội dung trong công tác kiểm sát vụ án kinh doanh thương mại, tại Phần II Mục 3 - Tranh chấp hợp đồng xây dựng - thấy rằng quan điểm của Viện kiểm sát về chế tài phạt như sau: Khi xem xét mức phạt do vi phạm hợp đồng trong lĩnh vực xây dựng cần lưu ý áp dụng luật chuyên ngành là Luật Xây dựng năm 2014 (Khoản 2 Điều 146) và Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng có mức phạt vi phạm tối đa không quá 12% giá trị vi phạm. Chi tiết hơn, Mục 3 Tranh chấp hợp đồng xây dựng được đặt trong Phần II - Hướng dẫn việc kiểm sát trong vụ án kinh doanh, thương mại - tức phải hiểu rằng Viện kiểm sát tối cao hướng dẫn áp dụng mức phạt trần 12% tại Luật xây dựng cho tất cả các loại hợp đồng xây dựng bao gồm cả sử dụng hay không sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công mà với điều kiện hợp đồng xây dựng đó phải là một dạng thức của hợp đồng thương mại (tức đáp ứng yếu tố có "thương nhân" tham gia và "có mục đích sinh lợi", chứ không phải hợp đồng dân sự thuần tuý).
Tuy vậy, trên cơ sở định nghĩa về hợp đồng xây dựng: Hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng (Điều 138 Luật xây dựng). Vậy, hợp đồng xây dựng được xác định là một dạng của hợp đồng dân sự, và hợp đồng xây dựng không sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công cũng là một dạng hợp đồng dân sự. Khi đó, Bộ luật dân sự là luật chung sẽ được áp dụng để điều chỉnh những vấn đề mà Luật xây dựng chưa có quy định chi tiết, cụ thể ở đây nói đến vấn đề phạt do vi phạm xảy ra trong hợp đồng xây dựng không sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công. Bên cạnh đó, đi sâu hơn trong một số trường hợp mà bên nhận thầu, bên giao thầu trong hợp đồng xây dựng không sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công là thương nhân theo quy định của Luật thương mại tham gia hoạt động xây dựng với mục đích sinh lợi, thì nên xác định rằng hợp đồng xây dựng không sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công lúc này là một dạng thức của hợp đồng thương mại (Hợp đồng thương mại có thể được hiểu là sự thỏa thuận giữa các thương nhân trong việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ trong hoạt động thương mại - dựa trên quy định tại Khoản 1 Điều 3 và Điều 6 Luật thương mại), và cần phải dùng Luật thương mại như một luật chung để điều chỉnh vấn đề phạt trong hợp đồng này mà Luật xây dựng chưa có quy định chi tiết. Như vậy, quy định về phạt vi phạm áp dụng trong trường hợp hợp đồng xây dựng không sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công sẽ là quy định của Bộ luật dân sự - không giới hạn mức phạt trần - hoặc Luật thương mại - giới hạn mức phạt trần 8% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm - tuỳ thuộc vào chủ thể tham gia hợp đồng là ai, hợp đồng xây dựng đó thuộc dạng dân sự hay thương mại. Như vậy, Hướng dẫn số 29 nêu trên của Viện kiểm sát tối cao không tương đồng với việc áp dụng theo cách giải thích này.
Và như vậy, có sự khác biệt đáng kể khi nhắc đến chế tài phạt trong giao dịch hợp đồng. Trong tương lai, Luật sư Đỗ Thị Diệu Linh hi vọng rằng pháp luật cần có sự điều chỉnh để đảm bảo tính thống nhất trong quy định để việc áp dụng chế tài này trở nên khả thi, nhất quán và dễ dàng hơn.
Còn với quy định hiện hành như kể trên, Luật sư Linh khuyến nghị bạn đọc nên áp dụng như sau để đảm bảo sự tuân thủ pháp luật:
♦ Mức phạt tối đa là 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm theo quy định của Luật Xây dựng (Khoản 2 Điều 146) áp dụng đối với hợp đồng xây dựng có sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công;
♦ Mức phạt tối đa không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm theo quy định của Luật Thương mại (Điều 301) áp dụng cho hợp đồng thương mại nói chung theo quy định Luật thương mại, hợp đồng xây dựng thuộc dạng hợp đồng thương mại mà trong đó không sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công.
♦ Mức phạt do các bên thỏa thuận mà không bị giới hạn mức phạt trần theo quy định của Bộ luật Dân sự (khoản 2 Điều 418) áp dụng cho hợp đồng dân sự nói chung, hợp đồng xây dựng không sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công và không phải thuộc dạng hợp đồng thương mại.
♦ Riêng trong dịch vụ giám định trong giao dịch thương mại thì chế tài phạt được áp dụng theo Điều 266 Luật thương mại:
1. Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi vô ý của mình thì phải trả tiền phạt cho khách hàng. Mức phạt do các bên thỏa thuận, nhưng không vượt quá mười lần thù lao dịch vụ giám định.
2. Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi cố ý của mình thì phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho khách hàng trực tiếp yêu cầu giám định.
3. Khách hàng có nghĩa vụ chứng minh kết quả giám định sai và lỗi của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định.
2.3 Áp dụng đồng thời chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại: phải lưu ý gì khi có sự khác nhau giữa các quy định pháp luật?
Trong hợp đồng có xảy ra hành vi vi phạm, bên bị vi phạm có quyền đồng thời yêu cầu áp dụng chế tài phạt và yêu cầu bồi thường.
Tuy nhiên, khi áp dụng chế tài bạn đọc cần lưu ý rằng có sự khác biệt đáng kể giữa quy định Luật thương mại và Bộ luật dân sự trong trường hợp cùng lúc áp dụng 2 chế tài phạt và yêu cầu bồi thường. Cụ thể, Luật sư Đỗ Thị Diệu Linh phân tích để bạn đọc hiểu rõ hơn nhằm áp dụng cho phù hợp.
Căn cứ Điều 418 Bộ luật dân sự:
3. Các bên có thể thoả thuận việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm vừa phải bồi thường thiệt hại. Trường hợp các bên có thoả thuận phạt vi phạm nhưng không có thoả thuận việc vừa phạt vi phạm vừa bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm chỉ phải chịu phạt vi phạm.
Theo Điều 418 trích dẫn trên, chúng ta sẽ hiểu rằng bên bị vi phạm có quyền yêu cầu phạt và yêu cầu bồi thường đồng thời đối với bên vi phạm nếu trong hợp đồng các bên có thoả thuận với nhau về việc vừa chịu phạt vừa chịu trách nhiệm bồi thường, ngược lại nếu chỉ có thoả thuận phạt mà không có thoả thuận về việc vừa chịu phạt vừa chịu trách nhiệm bồi thường thì bên bị vi phạm chỉ có thể yêu cầu phạt mà thôi. Điều này sẽ được hiểu là pháp luật dân sự điều chỉnh chung có sự bắt buộc điều kiện tiên quyết để áp dụng đồng thời 2 chế tài phạt và bồi thường là phải có thoả thuận trong hợp đồng. Mặt khác, Bộ luật dân sự xác định tại Điều 13 và Điều 360 rằng bồi thường thiệt hại là một chế tài không phụ thuộc vào thoả thuận, tức không cần có thoả thuận vẫn có thể áp dụng khi có vi phạm xảy ra gây thiệt hại. Như vậy, Điều 418 nêu trên 'vô tình' áp đặt điều kiện thoả thuận vào chế tài bồi thường trong trường hợp đồng thời áp dụng chung với chế tài phạt là chưa tương thích với bản chất của chế tài bồi thường.
Trong khi, căn cứ Điều 307 Luật thương mại (Quan hệ giữa chế tài phạt vi phạm và chế tài bồi thường thiệt hại) và Điều 316 Luật thương mại (Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại khi đã áp dụng các chế tài khác), chúng ta sẽ thấy rằng bồi thường thiệt hại là một chế tài có thể áp dụng cho tất cả mọi trường hợp mà không cần có thoả thuận trước, ngay cả khi áp dụng đồng thời với chế tài phạt, theo đó:
Điều 307:
1. Trường hợp các bên không có thoả thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp luật này có quy định khác.
2. Trường hợp các bên có thoả thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp luật này có quy định khác.
Điều 316:
Một bên không bị mất quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tổn thất do vi phạm hợp đồng của bên kia khi đã áp dụng các chế tài khác.
Quy định tại Điều 307, Điều 316 Luật thương mại sẽ phù hợp và tương thích với Điều 13, Điều 360 Bộ luật dân sự rằng bồi thường thiệt hại là một chế tài được áp dụng chung mà không cần có sự thoả thuận giữa các bên, mà chỉ cần đáp ứng đủ điều kiện thiệt hại có xảy ra trên thực tế do hành vi vi phạm gây ra thì phải bồi thường, bất kể có áp dụng chung với chế tài phạt hay các chế tài khác hay không. Trong khi Điều 418 Bộ luật dân sự lại yêu cầu một sự thoả thuận trước thì mới được áp dụng đồng thời hai chế tài này cùng một lúc. Việc này dẫn đến sự không nhất quán trong quy định, gây khó khăn cho quá trình áp dụng thực tế.
Do đó, trước khi có bất kỳ sự thay đổi nào của pháp luật, thì bạn đọc hãy lưu ý kỹ quy định hiện hành để thuận tiện trong thương thảo hợp đồng. Cá nhân Luật sư Đỗ Thị Diệu Linh hi vọng rằng trong tương lai, Điều 418 nên có sự cải cách thay đổi để phù hợp với các quy định chung khác tại Điều 13, 360 Bộ luật dân sự về nguyên tắc áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại trong trường hợp áp dụng đồng thời với chế tài phạt vi phạm.
2.4 Có tính lãi trên số tiền phạt vi phạm hay không?
Căn cứ quy định tại Điều 418 Bộ luật dân sự, Điều 300, 301 Luật thương mại, không có quy định về việc tính lãi trên số tiền phạt.
Ngoài ra, Luật sư Đỗ Thị Diệu Linh giới thiệu đến quý bạn đọc Án lệ số 09/2016/AL có nội dung xét xử về việc trả lãi trên số tiền phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại. Án lệ này được Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao thông qua ngày 17/10/2016 và được công bố theo Quyết định 698/QĐ-CA ngày 17/10/2016 của Chánh án Toà án nhân dân tối cao.
Án lệ có nguồn từ Quyết định giám đốc thẩm số 07/2013/KDTM-GĐT ngày 15/3/2013 của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao về vụ án kinh doanh, thương mại "tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá" tại tỉnh Bắc Ninh giữa Công ty cổ phần thép Việt Ý và Công ty Cổ phần kim khí Hưng Yên.
Nội dung vụ án xuất phát từ hợp đồng mua bán hàng hoá giữa Công ty Việt Ý (bên mua) và Công ty Hưng Yên (bên bán). Bên mua đã thanh toán tiền hàng nhưng bên bán giao không đủ hàng nên bên mua khởi kiện yêu cầu được hoàn trả số tiền hàng đã thanh toán mà chưa nhận được hàng, tiền lãi do chậm thanh toán, phạt hợp đồng và bồi thường do việc không giao hàng của bên bán đã dẫn đến việc bên mua phải mua hàng ở chỗ khác với giá cao hơn để bù vào phần hàng thiếu.
Việc có tính lãi hay không đối với khoản tiền phạt do vi phạm được nhận định như sau:
Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao nhận định rằng: Việc xác định số tiền ứng trước mà không được nhận hàng theo các hợp đồng kinh tế giữa hai bên và buộc bên bán phải hoàn trả cho bên mua là đúng. Riêng đối với phần phạt hợp đồng, hai bên thoả thuận bên B (bán) phải chịu phạt 2% giá trị đơn hàng đã được xác nhận khi bên B vi phạm một trong các trường hợp sau: giao hàng không đúng chủng loại, không giao hàng. Như vậy, bên bán không giao đủ hàng thì phải chịu phạt 2% trên giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm theo quy định tại Điều 300, 301 Luật thương mại 2005. Toà án cấp sơ thẩm chấp nhận yêu cầu phạt hợp đồng của bên mua là có căn cứ nhưng lại tính lãi trên số tiền phạt là không đúng.
Từ nội dung án lệ nêu trên, xác định không tính lãi đối với khoản tiền phạt do vi phạm trong hợp đồng. Do đó, bạn đọc khi thương thảo hợp đồng cần lưu ý thoả thuận đúng quy định pháp luật, quá trình yêu cầu giải quyết tranh chấp nếu có phát sinh cũng cần đưa ra các yêu cầu phù hợp quy định pháp luật để tránh phát sinh thêm thiệt hại từ việc áp dụng không đúng quy định pháp luật.
3. Quy trình 7 bước yêu cầu phạt vi phạm
Để đảm bảo bạn đọc hiểu rõ và áp dụng chế tài được hiệu quả, trong phần này, Luật sư Đỗ Thị Diệu Linh chia sẻ đến quý bạn đọc Quy trình cơ bản yêu cầu phạt vi phạm. Từng bước cụ thể trong quy trình được giới thiệu sau đây sẽ giúp bạn kiểm soát được yêu cầu của mình và quá trình thương thảo, giải quyết yêu cầu với đối tác, cùng quá trình giải quyết tranh chấp phát sinh nếu có. Hãy cùng xem nhé!!
Bước 1: Xác định thoả thuận về chế tài phạt trong hợp đồng
Như đã nhắc bạn ngay phần đầu bài viết rằng thoả thuận về chế tài trong hợp đồng là một điều kiện tiên quyết để xác định rằng bạn có quyền yêu cầu áp dụng chế tài phạt hay không khi có vi phạm xảy ra. Do vậy, hãy kiểm tra hợp đồng cùng các tài liệu thoả thuận giữa bạn và đối tác để xác định việc có thoả thuận chế tài phạt hay không trước khi thực hiện các bước tiếp theo bạn nhé.
Nếu có thoả thuận, bạn có thể áp dụng chế tài phạt và thực hiện theo các bước tiếp theo dưới đây. Ngược lại, nếu không có thoả thuận, hãy xác định rằng bạn không có quyền yêu cầu phạt đối với vi phạm của đối tác và hãy chọn các phương án, chế tài xử lý khác phù hợp hơn trong tình huống của bạn.
Bước 2: Xác định hành vi vi phạm của đối tác và các trường hợp miễn trách nhiệm
Bước tiếp theo không kém phần quan trọng trong quy trình này là xác định rõ ràng hành vi vi phạm của bên kia, bởi đây là điều kiện cơ bản tiếp theo để bạn xác định có phát sinh quyền yêu cầu phạt đối với vi phạm của đối tác, không có hành vi vi phạm xảy ra thì không có cơ sở phạt. Việc này đòi hỏi bên yêu cầu phạt phải có đầy đủ bằng chứng để chứng minh cho việc vi phạm, do vậy, hãy chuẩn bị kỹ trước khi đưa ra yêu cầu bạn nhé.
Ngoài ra, hãy xác định rằng hành vi vi phạm của đối tác không rơi vào các trường hợp mà pháp luật cho phép miễn trách nhiệm quy định tại Điều 351 Bộ luật dân sự và Điều 294 Luật thương mại. Như vậy, bạn mới có quyền áp dụng chế tài phạt. Hãy tham khảo chi tiết nội dung này tại bài viết Vi phạm hợp đồng nhưng lại được miễn trách nhiệm của Luật sư Linh để nắm bắt chi tiết hơn.
Bước 3: Xác định mức phạt
Việc xác định mức phạt được thoả thuận trong hợp đồng và theo quy định pháp luật giúp bạn đưa ra yêu cầu rõ ràng và chuẩn xác hơn. Hãy ưu tiên áp dụng mức phạt mà bạn và đối tác đã thoả thuận trong hợp đồng nếu mức phạt này không vượt quá mức phạt trần mà pháp luật quy định, nếu hợp đồng của bạn thuộc trường hợp pháp luật quy định có giới hạn mức phạt trần.
Hãy lưu ý rằng tất cả thoả thuận mức phạt vượt quá mức phạt trần của pháp luật quy định đều không được công nhận.
Bước 4: Thông báo phạt & gửi thông báo
Sau khi đã xác định rõ và đầy đủ các thông tin cần thiết trong 3 bước trên, đây là lúc bạn soạn thảo Thông báo và gửi cho đối tác thông báo về việc phạt đối với hành vi vi phạm của họ. Đây là một động thái không bắt buộc theo quy định pháp luật, nhưng là cơ sở để khởi đầu một yêu cầu trên tinh thần thiện chí nhất có thể và cũng từ đó mà biết đối tác của bạn sẽ phản hồi, phản ứng như thế nào với yêu cầu. Do đó, Luật sư Linh khuyến nghị bạn thực hiện.
Ngược lại, ở phía bên vi phạm, hãy xác định trách nhiệm thông báo là thuộc về bạn nếu hành vi vi phạm của bạn xuất phát từ những trường hợp được miễn trách nhiệm. Việc không thông báo mà gây thiệt hại thì bạn phải chịu trách nhiệm bồi thường. Do vậy, hãy lưu ý nhé.
Bước 5: Theo dõi, phản hồi, đàm phán
Sau khi gửi thông báo, hãy theo dõi để xác định đối tác của bạn nhận được thông báo và theo dõi phản hồi của họ. Ngược lại, đối với bên vi phạm, nếu đó không phải là trường hợp được miễn trách nhiệm, thì sau khi nhận được thông báo phạt, hãy thực hiện bước 1 và 2 trong quy trình này, và khuyến nghị bạn nên có sự phản hồi cho bên yêu cầu - việc phản hồi ngoài thể hiện thiện chí của bạn, thì còn vừa để đảm bảo quyền lợi của bạn trong trường hợp yêu cầu đưa ra là không thoả đáng, vừa là bước đệm để các bên có thể tiến tới thoả thuận, đàm phán một cách êm đẹp, hài hoà, tránh xung đột dâng cao và nảy sinh thêm nhiều thiệt hại hơn nữa.
Trong trường hợp có thể ngồi lại đàm phán, Luật sư Linh khuyên bạn nên chủ động tiến tới đàm phán vì đây là một bước rất quan trọng giúp bạn nhanh chóng kết thúc sự việc tranh chấp, hạn chế tối đa thiệt hại xảy ra.
Bước 6: Thực hiện phạt & Ghi nhận các sự kiện pháp lý tiếp theo
Sự đàm phán thành công sẽ dẫn đến việc thực hiện phạt một cách nhanh chóng, đúng thoả thuận và êm đẹp nhất cho các bên, và giúp các bên cân bằng quyền lợi với nhau, từ đó cùng nhau thực hiện các công việc tiếp theo nếu có.
Bạn lưu ý rằng, việc áp dụng chế tài phạt không tương đương với việc chấm dứt hay kết thúc hợp đồng. Khi đó, hợp đồng có thể kết thúc hoặc tiếp tục tuỳ trường hợp cụ thể.
Trường hợp các bên không trải qua việc đàm phán hoặc có đàm phán thống nhất cách giải quyết vấn đề, mức phạt...v.v... mà bên vi phạm sau đó đã không thực hiện yêu cầu phạt thì bên bị vi phạm ghi nhận sự việc và tiến tới bước 7.
Bước 7: Khởi kiện giải quyết tranh chấp phát sinh
Tranh chấp phát sinh và vụ án được khởi kiện ra toà khi các bên không giải quyết được các vấn đề liên quan đến vi phạm hợp đồng và yêu cầu phạt vi phạm. Một trong các bên sẽ khởi kiện tại Toà án hoặc Trọng tài để yêu cầu giải quyết tranh chấp. Lúc này, một quy trình khác về giải quyết tranh chấp sẽ bắt đầu, bạn hãy chắc chắn rằng mình hiểu rõ để thực hiện tốt nhất, hoặc không, hãy nhờ đến sự trợ giúp từ luật sư để đảm bảo tối ưu quyền lợi của mình.
4. TOP 3 lợi ích bạn thu được khi có luật sư đồng hành trong thực hiện hợp đồng & phạt vi phạm
Trong mọi trường hợp, việc có người đồng hành pháp lý sẽ mang lại nhiều lợi ích to lớn mà thông thường các bên có xu hướng bỏ qua để tiết kiệm chi phí. Nhưng bạn không hề biết rằng, việc không vững vàng về mặt pháp lý sẽ là nguyên nhân chính dẫn đến nhiều tranh chấp, mâu thuẫn sau đó gây tốn kém rất nhiều chi phí, công sức, tiền bạc. Do vậy, đừng ngần ngại chi trả một khoản thù lao để "sở hữu" cho mình một luật sư dày dặn kinh nghiệm đồng hành trong suốt quá trình hình thành và thực hiện hợp đồng, cũng như quá trình giải quyết vi phạm, ứng dụng biện pháp phạt đối với hành vi vi phạm tương ứng.
Dưới đây là những lợi ích bạn thu được khi có người đồng hành pháp lý:
4.1 Tư vấn pháp lý thường xuyên, kịp thời và nhanh chóng
Luật sư sẽ tư vấn cho bạn về các quy định pháp luật liên quan đến hợp đồng cùng các thoả thuận khác, dự liệu tình huống tuỳ thuộc giao dịch bạn tham gia là gì để soạn thảo, rà soát những điều khoản thoả thuận bắt buộc, vừa giúp bạn hiểu rõ quyền lợi của mình vừa đảm bảo sự phát sinh hiệu lực của điều khoản khi cần. Đồng thời, họ sẽ hướng dẫn cách thức xây dựng hợp đồng ngay từ đầu nhằm hạn chế tối đa những tranh chấp có thể phát sinh, cũng để đảm bảo quyền lợi hợp pháp tối ưu cho bạn nếu lỡ có tranh chấp.
Quá trình thực hiện hợp đồng có người đồng hành pháp lý sẽ giúp bạn nhanh chóng và kịp thời tháo gỡ những vướng mắc ngay khi chúng xuất hiện, giúp bạn hạn chế được những thiệt hại phát sinh cũng như nhanh chóng cân bằng quan hệ với đối tác.
4.2 Đại diện trong quá trình khiếu nại, đại diện đàm phán
Người đồng hành pháp lý của bạn sẽ đại diện cho bạn trong quá trình giao tiếp, thương lượng giải quyết khiếu nại với đối tác và các bên liên quan. Điều này không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi của bạn mà còn giúp bạn tiết kiệm thời gian và công sức trong quá trình khiếu nại. Sự hiện diện của luật sư trong các cuộc thương lượng sẽ làm tăng sự chuyên nghiệp và uy tín của bạn, đồng thời sự chuyên sâu pháp luật của họ cũng góp phần tăng khả năng đạt được thỏa thuận thoả đáng giữa các bên.
4.3 Đại diện tham gia giải quyết tranh chấp
Nếu đàm phán không giúp bạn và đối tác trở về trạng thái cân bằng, các bên không tìm được tiếng nói chung trong đàm phán, luật sư sẽ hỗ trợ và đại diện bạn trong quá trình khởi kiện tại toà án hoặc trọng tài, giúp bạn bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình. Họ đồng thời cũng giúp bạn định hướng quá trình giải quyết, xây dựng một lộ trình, kế hoạch tố tụng rõ ràng giúp bạn nhất quán quan điểm và cách thức giải quyết trong suốt hành trình này.
5. Đặt hẹn với Luật sư Đỗ Thị Diệu Linh
Nếu bạn đang gặp khó khăn trong quá trình giải quyết các mâu thuẫn phát sinh từ việc yêu cầu bồi thường đối với thiệt hại do hành vi vi phạm trong quá trình thực hiện hợp đồng, hoặc bối rối không biết yêu cầu hay giải quyết như thế nào, hãy lập tức đặt hẹn ngay với Luật sư Đỗ Thị Diệu Linh qua các kênh phương tiện sau đây để kịp thời bảo vệ quyền lợi của chính mình:
Điện thoại | Zalo: (+84) 968797291
Email: dtdlinh511@gmail.com
Facebook/Fanpage: Ls Đỗ Thị Diệu Linh
Youtube: Luật sư Đỗ Thị Diệu Linh
LinkedIn: Luật sư Đỗ Thị Diệu Linh
Website: www.luatsudothidieulinh.com | www.ddllaw.vn
Kết luận
Phạt vi phạm không chỉ là một hình thức xử lý vi phạm mà còn là công cụ vừa giúp bảo vệ quyền lợi cho các bên tham gia giao dịch vừa mang tính nghiêm khắc răn đe những ý định vi phạm đối với hợp đồng. Việc hiểu rõ các quy định pháp luật, sự khác nhau trong các quy định liên quan và quy trình yêu cầu phạt sẽ giúp các bên đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Từ đó, việc thực hiện hợp đồng sẽ trở nên minh bạch và công bằng hơn trong môi trường kinh doanh ngày nay, giúp các bên tối ưu được lợi ích kinh doanh. Đừng quên rằng luật sư đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn và hỗ trợ xử lý kịp thời trong một số tình huống cần thiết, định hướng giải quyết tranh chấp để giúp bạn xử lý nhanh chóng và hiệu quả xung đột với đối tác.
Đừng ngần ngại liên hệ đặt hẹn ngay với Luật sư Đỗ Thị Diệu Linh để nhận ngay những ưu đãi trong dịch vụ pháp lý giải quyết tranh chấp, dịch vụ tư vấn pháp luật doanh nghiệp, gói tư vấn quản lý và vận hành doanh nghiệp trọn đời, cập nhật kiến thức và mẹo pháp lý mới nhất hữu ích nhất, và nhận về nhiều tài liệu tuyệt chiêu pháp lý, chiến thắng trên mọi mặt trận thương thảo kinh doanh và đời sống.
XỬ PHẠT HÀNH VI KHÔNG PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TỪ 01/01/2025: ĐÃ KHẢ THI?
SCIENTIFIC PAPER: DO THI DIEU LINH (2024), CORPORATE SOCIAL RESPONSIBILITY (CSR) LAW IN THE CONTEXT OF INNOVATION IN VIETNAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ: ĐỖ THỊ DIỆU LINH (2022), TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VÀ NGHĨA VỤ HẠN CHẾ THIỆT HẠI DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ
BÀI VIẾT KHOA HỌC: ĐỖ THỊ DIỆU LINH (2024), XU HƯỚNG, CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC VIỆC LÀM CỦA SINH VIÊN NGÀNH LUẬT TRONG THỜI KỲ CHUYỂN ĐỔI SỐ
SCIENTIFIC PAPER: DO THI DIEU LINH (2024) POLICY AND PRACTICES OF CIRCULAR ECONOMY AND RECOMMENDATIONS FOR VIET NAM
LUẬT SƯ ĐỖ THỊ DIỆU LINH: HOÀN THÀNH CHƯƠNG TRÌNH THẠC SĨ LUẬT
HÀNH TRÌNH GIÁM ĐỐC THẨM - LỘI NGƯỢC DÒNG TÌM LẠI CÔNG LÝ
HỘI THẢO KHOA HỌC TĂNG TRƯỞNG XANH & VIỆC LÀM XANH 2024
HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC TẾ: PHÁT THẢI RÒNG BẰNG 0 & PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TẠI VIỆT NAM & ĐÀI LOAN (TRUNG QUỐC)
HỘI THẢO KHOA HỌC: ĐỊNH HƯỚNG MÔI TRƯỜNG VÀ CƠ HỘI VIỆC LÀM CHO SINH VIÊN LUẬT 2024
BÌNH LUẬN ÁN LỆ 21/2018/AL: ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG
BÀI VIẾT KHOA HỌC: ĐỖ THỊ DIỆU LINH (2024), CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT VỀ ĐÀO TẠO, HỖ TRỢ, PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO VIỆC LÀM XANH TẠI VIỆT NAM: THỰC TIỄN & GIẢI PHÁP
[ÁN LỆ-DÂN SỰ] TỔNG HỢP 72 ÁN LỆ VIỆT NAM (PHẦN 2)
[ÁN LỆ-HÀNH CHÍNH] TỔNG HỢP 72 ÁN LỆ VIỆT NAM (PHẦN 3)
[ÁN LỆ-KINH DOANH THƯƠNG MẠI] TỔNG HỢP 72 ÁN LỆ VIỆT NAM (PHẦN 5)
[ÁN LỆ-HÔN NHÂN & GIA ĐÌNH] TỔNG HỢP 72 ÁN LỆ VIỆT NAM (PHẦN 4)
[ÁN LỆ-LAO ĐỘNG] TỔNG HỢP 72 ÁN LỆ VIỆT NAM (PHẦN 6)
[ÁN LỆ-HÌNH SỰ] TỔNG HỢP 72 ÁN LỆ VIỆT NAM (PHẦN 1)
Ls. Đỗ Thị Diệu Linh: Giám khảo cuộc thi học thuật 2022
Ls. Đỗ Thị Diệu Linh: Giám khảo cuộc thi học thuật 2023