Người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc là ai? Tại sao bạn cần biết quy định này?
Người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc là một quy định quan trọng trong pháp luật Việt Nam, và có những ảnh hưởng nhất định đến việc chia di sản thừa kế. Vậy tại sao pháp luật Việt Nam lại đặt ra quy định này, nhóm người này là ai, tại sao họ lại có đặc quyền này, và lý do vì sao bạn cần phải hiểu rõ vấn đề này? - Hãy cùng Luật sư Đỗ Thị Diệu Linh tìm hiểu và giải đáp nhé!!
1. Người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc là ai?
1.1 Thừa kế không phụ thuộc vào di chúc là gì?
Khi nói về thừa kế không phụ thuộc vào di chúc, ta hiểu rằng pháp luật đang muốn nhấn mạnh vấn đề thừa kế được đặt ra trong bối cảnh có tồn tại di chúc. Trong bối cảnh này, ta sẽ thấy có vấn đề thừa kế được đặt ra, trong đó có sự xuất hiện của một nhóm người được pháp luật trao quyền hưởng thừa kế đối với tài sản mà người chết để lại, mà không phụ thuộc vào việc trong di chúc của người để lại di sản có tên của nhóm người này hay không.
1.2 Người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc là ai?
Quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc được đặt ra khi người lập di chúc để lại di sản không cho nhóm người này hưởng di sản, hoặc cho nhóm người này hưởng một phần di sản mà phần đó ít hơn khối lượng tối thiểu mà pháp luật quy định.
Vậy ta cùng xem họ là ai? Và mức hưởng thừa kế tối thiểu mà pháp luật đặt ra đối với nhóm người này là bao nhiêu?
Căn cứ quy định tại Điều 644 Bộ luật dân sự 2015:
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
Như vậy, ta có thể trả lời được các câu hỏi đã đề ra trên như sau:
Thứ nhất, người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc gồm con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng, và con thanh niên mà không có khả năng lao động của người lập di chúc. Tức là, nhóm người này có mối quan hệ huyết thống cận kề với người lập di chúc, chiếu theo quy định về thừa kế theo pháp luật thì nhóm người này thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người lập di chúc để lại di sản.
Thứ hai, giá trị thừa kế tối thiểu mà nhóm người này được hưởng là hai phần ba (2/3) suất thừa kế của một người thừa kế theo pháp luật. Tức là, nếu trong di chúc của người lập di chúc, nhóm người này không được đề cập đến hoặc có đề cập đến cho hưởng một phần di sản nhưng phần này nhỏ hơn giá trị 2/3 suất thừa kế theo pháp luật thông thường thì pháp luật mặc định rằng khi tiến hành chia thừa kế, nhóm người này sẽ được chia ít nhất là 2/3 suất thừa kế của một người thừa kế theo pháp luật thông thường.
Bên cạnh đó, để hiểu rõ hơn về nhóm chủ thể này, bạn đọc cũng cần được cắt nghĩa một số nội dung sau:
Thứ nhất, người chưa thành niên là ai? người thành niên là ai?
- Căn cứ Điều 21 Bộ luật dân sự 2015, người chưa thành niên được xác định là người chưa đủ mười tám tuổi.
- Căn cứ Điều 20 Bộ luật dân sự 2015, người thành niên được xác định là người đủ mười tám tuổi trở lên. Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ các trường hợp mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Thứ hai, không có khả năng lao động được hiểu thế nào?
- Cho đến thời điểm hiện tại, pháp luật vẫn chưa có một quy định hướng dẫn chi tiết như thế nào là "không có khả năng lao động". Tuy vậy, ta có thể tham khảo một số văn bản hướng dẫn những khái niệm tương tự như "mất khả năng lao động" (tại Nghị quyết số 03/2006/NQ-HĐTP ngày 08/7/2006), hay "người tàn tật không có khả năng lao động" (tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008).
- Tuy nhiên, bạn đọc hãy hiểu rằng đây là những khái niệm tương tự, mang tính chất dẫn chiếu tham khảo, chứ những khái niệm trên đây không đồng nghĩa và không áp dụng tương tự cho trường hợp "con đã thành niên mà không có khả năng lao động" trong bối cảnh chia thừa kế . Bởi khả năng lao động được hiểu là khả năng có thể tạo ra giá trị của cải, vật chất và tinh thần nhằm đáp ứng nhu cầu nuôi sống bản thân và tạo ra các hệ giá trị xã hội.
- Do vậy, trên thực tế khi toà án xác định "con đã thành niên không có khả năng lao động" thì sẽ còn phụ thuộc vào từng tình huống khác nhau để đánh giá.
1.3 Trường hợp ngoại lệ đối với nhóm người không phụ thuộc vào di chúc
Căn cứ Điều 644 Bộ luật dân sự 2015, quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc sẽ không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
Quy định không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật luật dân sự.
Hãy cùng tham khảo các quy định sau đây để biết thêm từ chối nhận di sản, không được quyền hưởng di sản là như thế nào nhé!!
Căn cứ Điều 620 Bộ luật dân sự 2015 về "từ chối nhận di sản":
1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.
Căn cứ Điều 621 Bộ luật dân sự 2015 về "Người không được quyền hưởng di sản":
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
Thông qua các phân tích nêu trên, chúng ta thấy rằng nếu người lập di chúc không đảm bảo được quy định này khi lập di chúc, rất có thể dẫn đến tình trạng di chúc bị vô hiệu một phần hoặc toàn bộ, ảnh hưởng và làm xáo trộn việc chia thừa kế, thậm chí dẫn đến tranh chấp thừa kế kéo dài.
Do đó, Luật sư khuyến nghị bạn đọc tiếp tục đi đến Phần 2 và Phần 3 tiếp theo sau đây để hiểu rõ tại sao nhóm người này có đặc quyền như vậy và tại sao bạn đọc cần phải biết rõ về quy định này nhé!!
2. Tại sao người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc có được đặc quyền này?
Pháp luật đặt ra quy định này mang những ý nghĩa đạo đức và nhân văn đặc biệt.
Pháp luật hướng đến bảo vệ những nhóm người có tính chất đặc biệt, là đối tượng yếu thế, là người có công sinh thành dưỡng dục đối với người lập di chúc, là người kề vai sát cánh cùng người lập di chúc trong cuộc sống và cũng có thể trong quá trình tạo lập nên khối tài sản, là người có quan hệ ruột thịt mà bản thân người lập di chúc phải có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng theo quy định pháp luật.
Việc ứng dụng quy định này vào thực tế được thực hiện thông qua việc chủ động lên tiếng của chính nhóm người này hoặc người giám hộ của họ (nếu có).
3. Ai là người cần biết rõ quy định này & Tại sao cần biết?
Thông qua những phân tích trên, chúng ta thấy rằng việc cần tìm hiểu và biết rõ quy định này đem đến những lợi ích nhất định giúp chúng ta áp dụng những quy định pháp luật về thừa kế một cách hiệu quả, phù hợp.
Bởi thừa kế là một chủ đề thường xuyên xuất hiện trong đời sống của mỗi cá nhân, gia đình, do vậy Luật sư khuyến nghị tất cả bạn đọc, dù ở vai trò nào đi chăng nữa, thì cũng đều nên biết và cập nhật quy định pháp luật này để đảm bảo việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho chính mình, người thân xung quanh mình. Đặc biệt trong đó, luật sư nhấn mạnh rằng:
- Nhóm người có đặc quyền này (người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc) cần biết mình có quyền này, được pháp luật bảo vệ, để từ đó chủ động lên tiếng khi quyền của mình bị xâm phạm.
- Người lập di chúc cần biết quy định này để hạn chế tối đa mọi tranh chấp phát sinh từ chính hành động của mình, đảm bảo cho di chúc mình lập ra được pháp luật công nhận về hiệu lực để thực hiện được trên thực tế, tránh đưa di chúc rơi vào tình trạng vô hiệu. Bởi nội dung di chúc xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, trong đó có người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc, sẽ làm ảnh hưởng đến hiệu lực, khả năng thực hiện của di chúc, từ đó làm xáo trộn việc phân chia thừa kế.
- Nhóm người có quyền thừa kế hoặc nhóm người thứ ba khác có liên quan về quyền và nghĩa vụ về tài sản cũng nên cập nhật và nắm bắt quy định này để xác định tương quan quyền lợi, tìm giải pháp hài hòa và tối ưu lợi ích, tránh xung đột.
Tóm lại, đây là một quy định quan trọng trong lĩnh vực thừa kế, tất cả chúng ta dù ở vai trò nào cũng đều nên hiểu biết quy định này nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho chính mình và cho những người xung quanh.
4. Liên hệ Luật sư Đỗ Thị Diệu Linh
Nếu đang có nhu cầu tư vấn về di chúc, hoặc gặp phải rắc rối pháp lý liên quan đến việc lập di chúc, hay có tranh chấp thừa kế xảy ra, bạn đừng ngần ngại nhấc điện thoại gọi Luật sư Đỗ Thị Diệu Linh đặt lịch hẹn tư vấn giải quyết ngay nhé:
Điện thoại: 0968 797 291
Facebook/Fanpage: Luật sư Đỗ Thị Diệu Linh
Youtube Channel: Luật sư Đỗ Thị Diệu Linh
LinkedIn: Luật sư Đỗ Thị Diệu Linh
Kết luận
Tóm lại, người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc là một trong số quy định quan trọng trong hệ thống pháp luật Việt Nam, thể hiện tính nhân văn, đạo đức của pháp luật và phản ánh thực tiễn cuộc sống vào pháp luật. Việc hiểu rõ khái niệm và đặc điểm cơ bản của nhóm chủ thể này không chỉ đảm bảo việc áp dụng quy định pháp luật về thừa kế một cách phù hợp, hiệu quả, mà còn thúc đẩy sự công bằng trong việc chia thừa kế.
Thông qua các quy định và ứng dụng thực tế, mỗi cá nhân nên nắm vững kiến thức này để bảo vệ quyền lợi cá nhân và góp phần xây dựng một xã hội hài hòa hơn.
Hãy theo dõi và liên hệ với Luật sư Đỗ Thị Diệu Linh để được tư vấn kịp thời, cập nhật nhanh chóng những kiến thức pháp lý hữu ích về thừa kế hoặc bất kỳ vấn đề pháp luật nào khác mà bạn đang vướng mắc, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chính mình và người thân trong gia đình.
04 KỸ NĂNG CẦN THIẾT GEN Z NÊN CÓ TRONG THỜI ĐẠI CHUYỂN ĐỔI SỐ
HỘI THẢO KHOA HỌC: LUẬT, CÔNG LÝ VÀ PHÁT TRIỂN 2025
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI VIỆT NAM
XỬ PHẠT HÀNH VI KHÔNG PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TỪ 01/01/2025: ĐÃ KHẢ THI?
CORPORATE SOCIAL RESPONSIBILITY (CSR) LAW IN THE CONTEXT OF INNOVATION IN VIETNAM
TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VÀ NGHĨA VỤ HẠN CHẾ THIỆT HẠI DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ
XU HƯỚNG, CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC VIỆC LÀM CỦA SINH VIÊN NGÀNH LUẬT TRONG THỜI KỲ CHUYỂN ĐỔI SỐ
POLICY AND PRACTICES OF CIRCULAR ECONOMY AND RECOMMENDATIONS FOR VIET NAM
LUẬT SƯ ĐỖ THỊ DIỆU LINH: HOÀN THÀNH CHƯƠNG TRÌNH THẠC SĨ LUẬT
HÀNH TRÌNH GIÁM ĐỐC THẨM - LỘI NGƯỢC DÒNG TÌM LẠI CÔNG LÝ
HỘI THẢO KHOA HỌC TĂNG TRƯỞNG XANH & VIỆC LÀM XANH 2024
HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT THẢI RÒNG BẰNG 0 & PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
HỘI THẢO KHOA HỌC: ĐỊNH HƯỚNG MÔI TRƯỜNG VÀ CƠ HỘI VIỆC LÀM CHO SINH VIÊN LUẬT
CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT VỀ ĐÀO TẠO, HỖ TRỢ, PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO VIỆC LÀM XANH
[ÁN LỆ-DÂN SỰ] TỔNG HỢP 72 ÁN LỆ VIỆT NAM (PHẦN 2)
[ÁN LỆ-HÀNH CHÍNH] TỔNG HỢP 72 ÁN LỆ VIỆT NAM (PHẦN 3)
[ÁN LỆ-KINH DOANH THƯƠNG MẠI] TỔNG HỢP 72 ÁN LỆ VIỆT NAM (PHẦN 5)
[ÁN LỆ-HÔN NHÂN & GIA ĐÌNH] TỔNG HỢP 72 ÁN LỆ VIỆT NAM (PHẦN 4)
[ÁN LỆ-LAO ĐỘNG] TỔNG HỢP 72 ÁN LỆ VIỆT NAM (PHẦN 6)
[ÁN LỆ-HÌNH SỰ] TỔNG HỢP 72 ÁN LỆ VIỆT NAM (PHẦN 1)
CUỘC THI AI LÀ THẨM PHÁN - KIỂM SÁT VIÊN - LUẬT SƯ GIỎI? NĂM 2022
CUỘC THI AI LÀ THẨM PHÁN - KIỂM SÁT VIÊN - LUẬT SƯ GIỎI? NĂM 2023