Khi nào cần lập di chúc, lập di chúc thế nào để được pháp luật công nhận?
Lập di chúc là một bước quan trọng để đảm bảo tài sản và quyền lợi của bạn được phân chia theo ý nguyện sau khi qua đời. Tuy vậy, trên thực tế đã có không ít trường hợp di chúc không được công nhận, bị tuyên vô hiệu... vì nhiều lý do khác nhau. Để di chúc được pháp luật công nhận, bạn cần tuân thủ một số quy định và điều kiện cụ thể. Vì vậy, bài viết này sẽ hướng dẫn chi tiết cho bạn về cách lập di chúc hợp pháp.
1. Tổng quan về di chúc
1.1 Di chúc là gì?
Việc hiểu rõ khái niệm về di chúc theo luật định, hiểu rõ mục đích và ý nghĩa của di chúc sẽ rất quan trọng trong việc giúp cho bạn định hướng và biết được lập di chúc khi cần thiết sao cho phù hợp quy định pháp luật.
Di chúc, theo quy định pháp luật, là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Mục đích của việc lập di chúc là để định đoạt trước tài sản thuộc sở hữu, sử dụng của mình.
1.2 Ai là người có quyền lập di chúc?
Vậy, người có quyền lập di chúc là người thành niên, tức đủ 18 tuổi, có đủ các điều kiện cá nhân theo quy định của pháp luật sau đây: người lập di chúc phải có đủ năng lực hành vi dân sự; phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.
Ngoài ra, pháp luật còn cho phép người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi được lập di chúc nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
1.3. Có những loại di chúc nào?
Quy định pháp luật hiện hành công nhận cả di chúc được lập bằng văn bản và di chúc miệng (tức không phải bằng văn bản):
-
►Di chúc bằng văn bản là di chúc được lập thành dưới dạng văn bản đánh máy, hoặc viết tay, gồm các loại: di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có công chứng, và di chúc bằng văn bản có chứng thực.
-
►Di chúc miệng được hiểu là sự định đoạt của người để lại di chúc thông qua lời nói trong trường hợp người này bị cái chết đe doạ cận kề và không thể lập di chúc bằng văn bản được.
Mỗi hình thức di chúc có những đặc điểm riêng biệt, hoàn cảnh thiết lập khác nhau mà bạn cần phải nắm rõ để đảm bảo việc lập những loại di chúc này được pháp luật công nhận về hiệu lực thi hành.
-
►Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: là di chúc do người lập di chúc tự viết và ký vào bản di chúc.
-
►Di chúc bằng văn bản có người làm chứng: là di chúc do người lập di chúc tự viết, tự đánh máy hoặc nhờ người khác viết, đánh máy; đồng thời có ít nhất 02 người làm chứng cùng ký vào bản di chúc để xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc trên bản di chúc.
-
►Di chúc có công chứng hoặc chứng thực: là di chúc do người lập di chúc tự viết, tự đánh máy hoặc nhờ người khác viết, đánh máy; đồng thời có chứng thực hoặc công chứng trên bản di chúc.
1.4 Thời điểm có hiệu lực của di chúc
Di chúc chỉ phát huy tác dụng khi người lập di chúc đã qua đời. Theo quy định pháp luật, di chúc có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế.
2. Lập di chúc như thế nào để được pháp luật công nhận là hợp pháp?
Với đa dạng loại di chúc như phân tích trên, tuỳ thuộc vào từng hoàn cảnh lập di chúc để người lập di chúc quyết định nên hoặc phải lập loại di chúc nào. Tuy nhiên, cũng không ít trường hợp di chúc đã được lập nhưng sau đó lại không được công nhận hiệu lực thi hành trên thực tế vì vi phạm quy định về việc lập di chúc, từ đó đã dẫn đến nhiều hệ luỵ pháp lý, rắc rối pháp lý, thậm chí là tranh chấp thừa kế giữa những người thừa kế trong gia đình.
2.1 Lời khuyên chung dành cho tất cả các loại di chúc
Dưới đây là một số lời khuyên hữu ích luật sư gửi bạn tham khảo cho tất cả các loại di chúc:
2.1.1 Đảm bảo di chúc có đầy đủ nội dung theo quy định pháp luật
ĐÂY LÀ LƯU Ý DÀNH CHO TẤT CẢ CÁC LOẠI DI CHÚC.
Nội dung di chúc dù bằng văn bản hay bằng miệng đều không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Nội dung di chúc không được tẩy xoá (nếu có tẩy xoá thì bên cạnh chỗ tẩy xoá phải có chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc hoặc của người làm chứng), không được có chữ viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, phải được đánh số trang đầy đủ nếu có từ 2 trang trở lên, mỗi trang phải có đủ chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc, và phải có đầy đủ các thành phần như sau:
- a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
- b) Họ tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
- c) Họ tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
- d) Di sản để lại và nơi có di sản;
- e) Các nội dung hợp pháp khác nếu cần thiết.
Bạn có thể tham khảo mẫu di chúc tại đây:
Đây là bước đầu tiên và cũng là bước cực kỳ quan trọng để xây dựng nên một di chúc có hiệu lực pháp luật. Do vậy, để chắc chắn việc lập di chúc với các nội dung trên có đầy đủ và cách trình bày mạch lạc, dễ hiểu, đặc biệt không gây nhầm lẫn làm ảnh hưởng đến hiệu lực di chúc, bạn nên tham vấn ý kiến từ luật sư hoặc các chuyên gia pháp lý để đảm bảo việc lập di chúc của bạn hoặc người thân là phù hợp quy định pháp luật bạn nhé.
2.1.2 Đảm bảo di chúc được lập phải phù hợp với hình thức của pháp luật quy định
ĐÂY LÀ LƯU Ý DÀNH CHO TẤT CẢ CÁC LOẠI DI CHÚC.
Hình thức di chúc không được trái quy định của luật. Nghĩa là, bạn phải đảm bảo di chúc được lập phải thuộc một trong các loại di chúc được liệt kê ở mục trên và đáp ứng các điều kiện về hình thức như loại mẫu, hình thức ghi nhận, hình thức xác nhận...
2.2 Lời khuyên dành cho những vấn đề cụ thể và trường hợp đặc biệt
2.2.1 Lưu ý đối với di chúc miệng
Trong tình huống thập tử nhất sinh, cận kề sự sống - cái chết, thì di chúc miệng thực sự phát huy được tác dụng của riêng nó. Tuy nhiên, mội người đã mất đi thì không thể đối chứng cho những gì mình đã nói trước khi qua đời được, ông bà xưa có câu "lời nói gió bay"... Do vậy, di chúc miệng cũng cần phải được ghi chép lại theo quy định pháp luật và phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
Thứ nhất, di chúc miệng cần được ghi chép lại bởi người làm chứng:
Di chúc miệng chỉ được xem là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng trước mặt ít nhất 02 người làm chứng; đồng thời ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí, thì người làm chứng đó phải ghi chép lại, cùng ký tên, điểm chỉ vào tờ ghi chép nội dung di chúc đó.
Và, chữ ký, điểm chỉ của người làm chứng trên di chúc được ghi chép lại này phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng.
Thứ hai, về thời hạn: sau 03 tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc miệng còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng đó mặc nhiên bị huỷ bỏ.
2.2.2 Lưu ý đối với người làm chứng
Đối với di chúc miệng, việc ghi chép lại như đề cập trên được thực hiện bởi người làm chứng.
Đối với di chúc bằng văn bản, hình thức ghi lại tuy có giấy trắng mực đen, nhưng thực tế cũng không ít trường hợp chỉnh sửa, thay đổi nội dung di chúc, và đặc biệt người đã mất đi chắc chắn không thể chứng nhận chữ viết chữ ký trên đó là của mình được, mà buộc phải thông qua người làm chứng có mặt tại thời điểm viết, ký tên trên di chúc đó xác nhận.
Do vậy, điểm đặc biệt của 2 loại di chúc này là đều thông qua người làm chứng có mặt tại thời điểm lập di chúc để chứng minh sự tồn tại của di chúc là thật và hợp pháp. Cho nên, người làm chứng cần phải là những người được pháp luật cho phép làm chứng và không bị hạn chế quyền, hay năng lực hành vi dân sự.
Ngoài những điều kiện chung mà một di chúc phải đáp ứng, thì dưới đây là một số điều kiện cụ thể đối với người làm chứng cho các loại di chúc này:
Thứ nhất, số lượng người làm chứng: ít nhất là 02 người làm chứng
Thứ hai, điều kiện của người làm chứng:
Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, ngoại trừ những người mang các điều kiện sau đây:
►Người thừa kế theo di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật của người lập di chúc;
►Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan đến nội dung di chúc;
►Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Thứ ba, điều kiện để xác định làm chứng hợp pháp:
-
►Người làm chứng phải trực tiếp thấy và xác nhận người lập di chúcđã ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt người làm chứng; người làm chứng đồng thời cũng phải xác nhận chữ ký, điểm chỉ vào di chúc đó;
-
►Người làm chứng phải là người trực tiếp ghi lại di chúc miệng, đồng thời ký hoặc điểm chỉ vào di chúc được ghi lại đó.
2.2.3 Lưu ý đối với việc công chứng, chứng thực di chúc
Đối với loại di chúc có công chứng, chứng thực, những điều kiện cụ thể về việc công chứng, chứng thực cũng được pháp luật đặt ra và cần phải tuân thủ. Cụ thể:
Thứ nhất, nơi công chứng, chứng thực:
Việc công chứng, chứng thực phải được đơn vị có chức năng công chứng, chứng thực thực hiện, chẳng hạn tổ chức hành nghề công chứng (công chứng viên), uỷ ban nhân dân (cán bộ có thẩm quyền thực hiện việc công chứng, chứng thực).
Thứ hai, điều kiện đối với người công chứng, chứng thực:
Công chứng viên hoặc cán bộ của Uỷ ban nhân dân cấp xã có quyền công chứng, chứng thực di chúc nếu họ không thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- ►Là người thừa kế theo di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật của người lập di chúc;
- ►Là người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật của người lập di chúc
- ►Là người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan đến nội dung di chúc.
2.2.4 Lưu ý đối với trường hợp đặc biệt
Một số trường hợp đặc biệt pháp luật công nhận cho di chúc bằng văn bản không công chứng, chứng thực có giá trị tương đương di chúc được công chứng, chứng thực, gồm:
a) Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực.
b) Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó.
c) Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó.
d) Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị.
đ) Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó.
e) Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó.
Như vậy, người lập di chúc hoặc người thân trong gia đình của người lập di chúc nên nắm vững các lưu ý chi tiết trên đây, để tuỳ vào hoàn cảnh của gia đình mình mà chọn loại di chúc cho phù hợp và thực hiện đầy đủ các bước, các lưu ý trên nhằm đảm bảo cho di chúc của bạn hoặc người thân của bạn đáp ứng điều kiện bắt buộc của pháp luật và có giá trị thi hành trên thực tế.
3. Hệ quả pháp lý của di chúc không được công nhận hợp pháp
Di chúc không được công nhận là hợp pháp để lại rất nhiều rắc rối pháp lý cho những người thừa kế, cho việc phân chia các di sản... Dưới đây là một số hệ quả có thể dự đoán được:
3.1 Di sản được phân chia thừa kế theo pháp luật
Khi di chúc không được công nhận, di sản của người đã khuất sẽ được phân chia theo quy định của pháp luật. Thông thường, di sản sẽ được chia theo hàng thừa kế được quy định trong Bộ luật Dân sự Việt Nam, trừ các trường hợp đặc biệt khác, bạn có thể tham khảo tại đây.
3.2 Tranh chấp di sản, tranh chấp thừa kế
Tranh chấp phát sinh: Việc di chúc không được công nhận hợp pháp có thể dẫn đến tranh chấp giữa các thành viên trong gia đình về việc phân chia di sản. Các tranh chấp này thường phải giải quyết tại tòa án, dẫn đến tốn kém về thời gian và chi phí cho các bên liên quan.
3.3 Không thực hiện được ý nguyện cá nhân của người để lại di chúc & mâu thuẫn gia đình
Không thực hiện được ý nguyện của người lập di chúc: Khi di chúc không được công nhận, các ý nguyện cá nhân về việc phân chia di sản, tài sản cho từ thiện, hoặc các nguyện vọng đặc biệt khác của người lập di chúc sẽ không được thực hiện.
Việc không thực hiện được ý nguyện theo di chúc của người đã khuất cũng có thể gây ra những hiểu lầm, dẫn đến những mâu thuẫn gia đình, làm suy yếu môi quan hệ giữa các thành viên trong gia đình, đồng thời cũng ảnh hưởng đến quyền lợi của những người thừa kế vốn dĩ đã được định đoạt theo ý nguyện của người đã khuất.
Kết luận
Việc lập di chúc đúng quy định pháp luật là vô cùng quan trọng để đảm bảo tài sản được phân chia theo ý nguyện của người lập di chúc và tránh các tranh chấp phát sinh không đáng có. Người lập di chúc nên tìm kiếm sự tư vấn của luật sư để đảm bảo di chúc được lập một cách hợp pháp.
XỬ PHẠT HÀNH VI KHÔNG PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TỪ 01/01/2025: ĐÃ KHẢ THI?
SCIENTIFIC PAPER: DO THI DIEU LINH (2024), CORPORATE SOCIAL RESPONSIBILITY (CSR) LAW IN THE CONTEXT OF INNOVATION IN VIETNAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ: ĐỖ THỊ DIỆU LINH (2022), TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VÀ NGHĨA VỤ HẠN CHẾ THIỆT HẠI DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ
BÀI VIẾT KHOA HỌC: ĐỖ THỊ DIỆU LINH (2024), XU HƯỚNG, CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC VIỆC LÀM CỦA SINH VIÊN NGÀNH LUẬT TRONG THỜI KỲ CHUYỂN ĐỔI SỐ
SCIENTIFIC PAPER: DO THI DIEU LINH (2024) POLICY AND PRACTICES OF CIRCULAR ECONOMY AND RECOMMENDATIONS FOR VIET NAM
LUẬT SƯ ĐỖ THỊ DIỆU LINH: HOÀN THÀNH CHƯƠNG TRÌNH THẠC SĨ LUẬT
HÀNH TRÌNH GIÁM ĐỐC THẨM - LỘI NGƯỢC DÒNG TÌM LẠI CÔNG LÝ
HỘI THẢO KHOA HỌC TĂNG TRƯỞNG XANH & VIỆC LÀM XANH 2024
HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC TẾ: PHÁT THẢI RÒNG BẰNG 0 & PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TẠI VIỆT NAM & ĐÀI LOAN (TRUNG QUỐC)
HỘI THẢO KHOA HỌC: ĐỊNH HƯỚNG MÔI TRƯỜNG VÀ CƠ HỘI VIỆC LÀM CHO SINH VIÊN LUẬT 2024
BÌNH LUẬN ÁN LỆ 21/2018/AL: ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG
BÀI VIẾT KHOA HỌC: ĐỖ THỊ DIỆU LINH (2024), CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT VỀ ĐÀO TẠO, HỖ TRỢ, PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO VIỆC LÀM XANH TẠI VIỆT NAM: THỰC TIỄN & GIẢI PHÁP
[ÁN LỆ-DÂN SỰ] TỔNG HỢP 72 ÁN LỆ VIỆT NAM (PHẦN 2)
[ÁN LỆ-HÀNH CHÍNH] TỔNG HỢP 72 ÁN LỆ VIỆT NAM (PHẦN 3)
[ÁN LỆ-KINH DOANH THƯƠNG MẠI] TỔNG HỢP 72 ÁN LỆ VIỆT NAM (PHẦN 5)
[ÁN LỆ-HÔN NHÂN & GIA ĐÌNH] TỔNG HỢP 72 ÁN LỆ VIỆT NAM (PHẦN 4)
[ÁN LỆ-LAO ĐỘNG] TỔNG HỢP 72 ÁN LỆ VIỆT NAM (PHẦN 6)
[ÁN LỆ-HÌNH SỰ] TỔNG HỢP 72 ÁN LỆ VIỆT NAM (PHẦN 1)
Ls. Đỗ Thị Diệu Linh: Giám khảo cuộc thi học thuật 2022
Ls. Đỗ Thị Diệu Linh: Giám khảo cuộc thi học thuật 2023