Nghĩa vụ hạn chế thiệt hại: Quy trình 5 bước và lời khuyên áp dụng thực tế hiệu quả
Nghĩa vụ hạn chế thiệt hại là một khía cạnh quan trọng được đặt ra khi quá trình thực hiện hợp đồng xuất hiện hành vi vi phạm gây thiệt hại.
Mang tên là một "nghĩa vụ" nhưng thực sự có phải nghĩa vụ hay không khi không kèm theo "chế tài", vậy phải hiểu và thực hiện như thế nào là đúng, thực hiện theo quy trình nào để kiểm soát tốt vấn đề và có lưu ý pháp lý gì trong quá trình thực hiện hay không... là những điều đáng quan tâm đối với chủ đề này. Hãy cùng xem Luật sư Đỗ Thị Diệu Linh giải đáp và hướng dẫn bạn cách hiểu đúng và quy trình 5 bước thực hiện hiệu quả trên thực tế nhé!!
1. Tổng quan về nghĩa vụ hạn chế thiệt hại
1.1 Định nghĩa & quy định pháp luật
Nghĩa vụ hạn chế thiệt hại xuất hiện chính thức trong hệ thống luật Việt Nam tại Luật thương mại 2005, Điều 305, nhưng cùng dòng thời gian đó, Bộ luật dân sự 2005 không có quy định riêng áp dụng rộng rãi về loại nghĩa vụ này mà chỉ xác định nghĩa vụ thực hiện trong từng trường hợp cụ thể như Điều 448, Điều 575... cho đến khi có sự ra đời của Bộ luật dân sự 2015, đã kế thừa và bổ sung quy định về nghĩa vụ này tại Điều 362.
Tuy vậy, cho đến hiện tại, nghĩa vụ này được đặt ra trong hệ thống pháp luật Việt Nam chưa có một định nghĩa cụ thể, mà quy định hiện hành chỉ tập trung hướng dẫn cách thức thực hiện nghĩa vụ mà thôi.
Căn cứ Điều 362 Bộ luật dân sự:
Bên có quyền phải áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để thiệt hại không xảy ra hoặc hạn chế thiệt hại cho mình.
Căn cứ Điều 305 Luật thương mại:
Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải áp dụng các biện pháp hợp lý để hạn chế tổn thất kể cả tổn thất đối với khoản lợi trực tiếp đáng lẽ ra được hưởng do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra; nếu bên yêu cầu bồi thường thiệt hại không áp dụng các biện pháp đó, bên vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu giảm bớt giá trị bồi thường bằng mức tổn thất đáng lẽ có thể hạn chế được.
Trên thực tế, hành động này mang tên là một nghĩa vụ, nhưng căn cứ quy định pháp luật cho thấy rằng nghĩa vụ này không đối ứng với bất kỳ quyền nào của bên đối lập, không có bất kỳ chế tài nào được đặt ra nếu không thực hiện nghĩa vụ. Cho nên, Luật sư Đỗ Thị Diệu Linh cho rằng bản chất của hoạt động này không phải là một loại nghĩa vụ mang tính bắt buộc đối với bên bị vi phạm, mà trong trường hợp thiệt hại xảy ra, bên bị vi phạm có quyền chọn thực hiện biện pháp để ngăn ngừa, hạn chế, khắc phục thiệt hại hoặc không. Đồng thời, ngay cả tên gọi trong 2 văn bản pháp luật trên cũng không giống nhau.
Trên cơ sở quy định pháp luật và một số nhận định trên, Luật sư Đỗ Thị Diệu Linh giúp bạn rút ra một định nghĩa về loại hành động này, lấy tên là trách nhiệm ngăn chặn, hạn chế thiệt hại: là một loại trách nhiệm có thể được bên bị vi phạm hợp đồng áp dụng bằng cách thực hiện các biện pháp hợp lý nhằm mục đích ngăn chặn, hạn chế thiệt hại có thể hoặc đã xảy ra do hành vi vi phạm hợp đồng của bên vi phạm[1].
Bạn đọc có thể tìm đọc công trình nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề pháp lý này tại đây nhé.
Trong nội dung tiếp theo sau đây của bài viết, bạn đọc sẽ bắt gặp việc tác giả sử dụng xen kẽ hai tên gọi "nghĩa vụ hạn chế thiệt hại" và "trách nhiệm ngăn chặn, hạn chế thiệt hại" nhằm thể hiện sự tôn trọng pháp luật hiện hành và cũng để đảm bảo thể hiện trọn vẹn ý nghĩa của hành động này trên thực tế.
1.2 Nguyên tắc áp dụng
Các nguyên tắc sau đây cần được vận dụng khi xây dựng, lựa chọn và áp dụng biện pháp:
1.2.1 Nguyên tắc thiện chí
Xuất phát từ chủ ý của bên bị vi phạm, mà không bị bắt buộc, lựa chọn tự nguyện thực hiện các biện pháp nhằm ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại xảy ra do hành vi vi phạm của bên vi phạm. Bằng khả năng của mình, những biện pháp được bên bị vi phạm chọn áp dụng sẽ có thể giảm nhẹ, đến mức đáng kể, mức độ thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra, thậm chí, giới học giả đồng tình rằng nếu biện pháp hạn chế tổn thất của bên bị vi phạm hợp đồng có thể hạn chế toàn bộ thiệt hại thì họ cũng cần phải làm như vậy[2].
1.2.2 Nguyên tắc hợp lý
Biện pháp mà bên bị vi phạm chọn thực hiện cần phải đảm bảo tính hợp lý trong tình huống áp dụng. Tuy vậy, thực tế thấy rằng, cơ sở để đánh giá “tính hợp lý” (reasonableness) cho đến nay không thực sự rõ ràng, kể cả pháp luật quốc tế và pháp luật quốc nội, hầu như đều dựa trên tình huống cụ thể, biện pháp cụ thể và toàn quyền phán xét nằm trong tay người cầm cân nảy mực, tạo nên những khó khăn và thậm chí là sự không nhất quán trong xét xử những tranh chấp phát sinh có liên quan đến vấn đề áp dụng biện pháp hợp lý nhằm ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại do vi phạm hợp đồng[3].
“Hợp lý”, xét về thuật từ, là một dạng tính từ chỉ mức độ, được hiểu là đúng với lẽ phải, đúng với sự cần thiết hoặc với logic của sự vật[4]. Để có thể định lượng được mức độ hợp lý thì cần thiết phải đặt ra những tiêu chí chung có thể áp dụng cho mọi tình huống, hoặc chí ít, buộc phải có một định nghĩa cụ thể về “tính hợp lý” hoặc “biện pháp hợp lý” làm cơ sở viện dẫn trong mọi trường hợp mà bên bị vi phạm chọn cách áp dụng.
Nhằm giải quyết cho vấn đề này, theo Bruno Zeller (2005, trích bởi Phan Trung Pháp và Nguyễn Hoàng Thái Hy, 2021), việc truy tìm các cơ sở pháp lý không phải là giải pháp phù hợp, các cơ quan tài phán cần phải xem xét và đánh giá nỗ lực hạn chế thiệt hại của bên bị vi phạm dựa trên hoàn cảnh thực tiễn của từng giao dịch vì quá trình thực hiện hợp đồng cho đến hành vi vi phạm đều mang tính riêng biệt[5].
1.2.3 Nguyên tắc cần thiết
Đây là nguyên tắc được ghi nhận tại Điều 362 Bộ luật dân sự, mà Điều 305 Luật thương mại không đề cập, và quy định trong các văn bản pháp lý quốc tế như CISG, UPICC, PECL đều không thể hiện.
Do vậy, cần cân nhắc xem liệu quy định này của Bộ luật dân sự so với quy định tại Điều 305 Luật thương mại có tương thích hay không, "cần thiết" liệu có trùng lặp với "hợp lý" hay không... để có những thay đổi, cải tiến phù hợp nhằm nhất quán hệ thống pháp luật Việt Nam giữa luật chung và luật chuyên ngành, giúp việc áp dụng vào thực tiễn dễ dàng và khả thi hơn[6].
1.3 Đặc điểm
Những đặc điểm cơ bản sau đây giúp bạn nhận diện được loại trách nhiệm này:
- (i) Là một loại trách nhiệm do bên bị vi phạm trong hợp đồng áp dụng;
- (ii) Có thể phát sinh ngay sau khi có hành vi vi phạm của một bên trong hợp đồng;
- (iii) Là loại trách nhiệm không giới hạn số lượng và cách thức áp dụng biện pháp, nhưng phải đảm bảo hợp lý và cần thiết theo quy định pháp luật;
- (iv) Không mang tính ràng buộc[7].
1.4 Ý nghĩa
Trách nhiệm này đóng vai trò quan trọng và mang lại nhiều ý nghĩa cho giao dịch:
- (i) Nghĩa vụ đặt ra như một biểu hiện cụ thể của nguyên tắc thiện chí, trung thực trong thực hiện hợp đồng, là công cụ đo lường mức độ thiện chí, hợp tác của bên bị vi phạm trong việc cùng ngăn chặn, khắc phục hậu quả thiệt hại xảy ra.
- (ii) Mang ý nghĩa lớn lao về mặt kinh tế, giúp cho bên bị vi phạm trở nên chủ động trong phòng tránh, ngăn ngừa hoặc hạn chế, khắc phục khi có thiệt hại xảy ra.
- (iii) Có tác dụng phòng ngừa đối với thái độ/hành động trục lợi xuất phát từ bên bị vi phạm, góp phần nhắc nhở và định hướng bên bị vi phạm thể hiện một thái độ nghiêm túc, thiện chí khi thực hiện giao dịch kể cả trong trường hợp lợi ích của họ bị xâm phạm[8].
2. Quan hệ giữa nghĩa vụ hạn chế thiệt hại với trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Xuất phát từ những điểm tương đồng với nhau, mà giữa trách nhiệm bồi thường thiệt hại và nghĩa vụ hạn chế thiệt hại tồn tại các mối quan hệ tương ứng, cụ thể đề cập đến như sau:
2.1 Mối quan hệ về phạm vi thiệt hại
Được xây dựng trên cơ sở nguyên tắc bồi thường toàn bộ thiệt hại, và phạm vi thiệt hại đến đâu thì hoạt động hạn chế, khắc phục thiệt hại có thể mở rộng đến đó, trên cơ sở nguyên tắc thiện chí hạn chế tối đa, thậm chí toàn bộ thiệt hại nếu có thể. Vậy, có thiệt hại xảy ra thì ắt phải thực hiện trách nhiệm bồi thường đối với toàn bộ số thiệt hại đó, tương tự, hành vi ngăn chặn, hạn chế, khắc phục chỉ có thể được thực hiện trong trường hợp có thiệt hại.
Như vậy, phạm vi thiệt hại được bồi thường, về nguyên tắc, là trùng khớp với phạm vi thiệt hại được ngăn chặn, hạn chế, khắc phục, bởi đều dựa trên thiệt hại đã xảy ra mà xác định phạm vi và mục đích thực hiện hai hành động này.
2.2 Tác động đối với phạm vi thiệt hại được bồi thường
Ngoài các trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường mà pháp luật đã đề cập, việc bên bị vi phạm quyết định thực hiện hoặc không thực hiện biện pháp ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại khi có hành vi vi phạm xảy ra cũng là một cơ sở pháp lý ảnh hưởng đến trách nhiệm bồi thường và góp phần quyết định mức bồi thường mà bên gây ra thiệt hại phải có trách nhiệm bù đắp. Theo đó, pháp luật ghi nhận kết quả giảm thiểu thiệt hại của hành động ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại mà bên bị vi phạm đạt được khi thực hiện chính là phần trách nhiệm bồi thường được giảm bớt khi xem xét đến trách nhiệm bồi thường của bên vi phạm.
2.3 Tác động đối với trách nhiệm chứng minh khi yêu cầu giảm thiểu trách nhiệm bồi thường
Bạn đọc cần hiểu rằng, không phải việc bên bị vi phạm quyết định thực hiện ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại hoặc không thực hiện ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại thì mức bồi thường mà bên vi phạm phải chi trả sau đó sẽ mặc nhiên được giảm bớt, mà yêu cầu giảm bớt trách nhiệm bồi thường của bên vi phạm luôn đi kèm với nghĩa vụ chứng minh.
Bên vi phạm khi yêu cầu phải chứng minh điều gì?
- – Trước hết là, chứng minh bên bị vi phạm bỏ mặc thiệt hại xảy ra, không thực hiện ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại mặc dù có điều kiện để thực hiện, hoặc chứng minh rằng bên bị vi phạm tuy có áp dụng biện pháp ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, nhưng các biện pháp không thỏa mãn tiêu chí hợp lý, cần thiết trong trường hợp đó dẫn đến không thể ngăn chặn, hạn chế được thiệt hại hoặc mức độ ngăn chặn, hạn chế không đạt được hiệu quả mà lẽ ra một biện pháp hợp lý, cần thiết sẽ đạt được;
- - Thứ hai là, chứng minh cụ thể hóa mức tổn thất đáng lẽ hạn chế được là bao nhiêu, nhằm tính giá trị yêu cầu giảm bớt tương đương[9].
3. Quy trình 5 bước thực hiện nghĩa vụ hạn chế thiệt hại
Chắc hẳn bạn vẫn còn nhớ quy trình 7 bước yêu cầu bồi thường thiệt hại mà Luật sư Đỗ Thị Diệu Linh đã chia sẻ phải không?
- Nếu lỡ đã quên, hãy tham khảo tại đây để kịp thời cập nhật và lưu giữ mẹo pháp lý này nhé!!
Quay trở lại việc thực hiện trách nhiệm ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, đây là công việc được thực hiện tại bước 4 trong quy trình 7 bước yêu cầu bồi thường. Trong bước thứ 4 này, bên bị vi phạm cần thực hiện một số công việc nhất định để đảm bảo việc thực hiện trách nhiệm này kịp thời, hợp lý và tuân thủ pháp luật. Hãy cùng xem nhé, Luật sư Đỗ Thị Diệu Linh sẽ hướng dẫn bạn.
Trước khi đi vào chi tiết từng bước, hãy lưu ý rằng việc xác định nguyên nhân dẫn đến thiệt hại để quy trách nhiệm cho bên vi phạm không nằm trong quy trình này, mà nằm trong quy trình yêu cầu bồi thường, bạn nhé. Ở đây chúng ta chỉ tập trrung vào đúng mục đích theo như tên gọi của trách nhiệm này, là ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại. Cụ thể:
Bước 1: Xác định thiệt hại
Bên bị vi phạm cần xác định cụ thể từng loại thiệt hại đang gặp phải, nếu có thể hãy định lượng thiệt hại và dự liệu rằng liệu thiệt hại có thể bị lan rộng, bị kéo theo dẫn đến nhiều thiệt hại khác nữa hay không. Việc lưu trữ bằng chứng về xác định thiệt hại nên được thực hiện một cách kịp thời và rõ ràng để giúp bạn giải quyết hệ quả sau này.
Bước 2: Xác định mục đích và biện pháp thực hiện
Trước khi thực hiện, hãy xác định cụ thể mục đích thực hiện biện pháp của bạn là gì - ngăn ngừa, hạn chế hay khắc phục thiệt hại; xác định cụ thể các biện pháp bạn sẽ áp dụng trong tình huống của mình hướng đến các mục đích mà bạn đã đặt ra.
Để thực hiện được bước này, hãy cân nhắc "sức khoẻ tài chính" - hay gọi cách khác là năng lực của bạn, đồng thời tập trung vào 3 nguyên tắc sau đây: nguyên tắc kịp thời, nguyên tắc hợp lý và nguyên tắc cần thiết. Trong đó: hãy chắc chắn rằng biện pháp mà bạn áp dụng là kịp thời để đạt được mục đích, biện pháp mà bạn áp dụng là hợp lý và là cần thiết cho tình huống mà bạn đang gặp phải, bởi đây là những cơ sở để đánh giá và công nhận biện pháp mà bạn áp dụng cùng những chi phí phát sinh mà bạn đã phải chi trả.
Hãy lưu ý rằng việc cố tình áp dụng chậm trễ vì mục đích trả thù những hành vi vi phạm của bên đối lập hay vì bất kỳ nguyên do chủ quan nào khác, cố tình áp dụng những biện pháp không thích hợp, không hợp lý, không cần thiết đều không giúp ích gì cho việc ngăn ngừa, hạn chế, khắc phục thiệt hại cho chính bạn và cũng không giúp bạn được công nhận việc đã thực hiện hạn chế, khắc phục thiệt hại, thậm chí còn khiến thiệt hại mà bạn phải gánh chịu trở nên nặng nề hơn.
Bước 3: Thông báo việc thực hiện
Hành động này chỉ nhằm mục đích công khai, minh bạch trong mọi hành động trong giao dịch, thể hiện thiện chí của bạn trong giao dịch, chứ không do sự bắt buộc từ quy định pháp luật, bạn nhé. Nếu bạn chọn thực hiện công tác thông báo, thì hãy dựa trên sự thoả thuận về phương tiện liên lạc của bạn và đối tác để chọn cách thức thông báo cho phù hợp, và đồng thời hãy xác định mức độ gấp gáp, cấp thiết của tình huống để ứng phó kịp thời và việc thực hiện biện pháp không bị phụ thuộc vào thời gian thông báo.
Một số trường hợp vì tính cấp thiết của tình huống mà không có sự thông báo trước khi thực hiện, thì trong quá trình thực hiện, hãy chắc chắn việc bạn có ghi nhận, lưu trữ lại sự cấp thiết của tình huống và việc thực hiện của mình nhé.
Bước 4: Áp dụng biện pháp
Sau khi mọi thứ đã chuẩn bị đầy đủ ở các bước trước, hãy tiến hành kịp thời và hợp lý các biện pháp trên thực tế. Việc ghi nhận quá trình áp dụng cũng được khuyến khích để giúp bạn lưu giữ lại chứng cứ và dùng chúng khi cần thiết.
Bước 5: Ghi nhận kết quả áp dụng biện pháp
Kết quả dù ngăn chặn, hạn chế được thiệt hại hay không cũng cần phải có sự ghi nhận và lưu trữ đầy đủ chứng cứ để dùng khi cần thiết bạn nhé.
Đây là quy trình của cá nhân bên bị vi phạm thực hiện trong quá trình thực hiện yêu cầu bồi thường thiệt hại. Do vậy, đến đây, hãy tiếp thục thực hiện các bước tiếp theo trong quy trình yêu cầu bồi thường để giải quyết triệt để các vấn đề phát sinh sau đó. Việc giải quyết tranh chấp sẽ không đề cập ở đây, bạn đọc lưu ý nhé.
4. TOP 3 lợi ích khi có luật sư đồng hành trong quá trình áp dụng nghĩa vụ hạn chế thiệt hại
Trong mọi trường hợp, việc có người đồng hành pháp lý sẽ mang lại nhiều lợi ích to lớn mà thông thường các bên có xu hướng bỏ qua để tiết kiệm chi phí. Nhưng bạn không hề biết rằng, việc không vững vàng về mặt pháp lý sẽ là nguyên nhân chính dẫn đến nhiều tranh chấp, mâu thuẫn sau đó gây tốn kém rất nhiều chi phí, công sức, tiền bạc. Do vậy, đừng ngần ngại chi trả một khoản thù lao để "sở hữu" cho mình một luật sư dày dặn kinh nghiệm đồng hành trong suốt quá trình hình thành và thực hiện hợp đồng, cũng như quá trình giải quyết vi phạm, ứng dụng biện pháp ngăn ngừa, hạn chế, khắc phục thiệt hại tương ứng.
Dưới đây là những lợi ích bạn thu được khi có người đồng hành pháp lý:
4.1 Tư vấn pháp lý thường xuyên, kịp thời và nhanh chóng
Luật sư sẽ tư vấn cho bạn về các quy định pháp luật liên quan đến hợp đồng cùng các thoả thuận khác, dự liệu tình huống tuỳ thuộc giao dịch bạn tham gia là gì để soạn thảo, rà soát những điều khoản thoả thuận bắt buộc, vừa giúp bạn hiểu rõ quyền lợi của mình vừa đảm bảo sự phát sinh hiệu lực của điều khoản khi cần. Đồng thời, họ sẽ hướng dẫn cách thức xây dựng hợp đồng ngay từ đầu nhằm hạn chế tối đa những tranh chấp có thể phát sinh, cũng để đảm bảo quyền lợi hợp pháp tối ưu cho bạn nếu lỡ có tranh chấp.
Quá trình thực hiện hợp đồng có người đồng hành pháp lý sẽ giúp bạn nhanh chóng và kịp thời tư vấn để giúp bạn tháo gỡ những vướng mắc ngay khi chúng xuất hiện, hoặc ít nhất giúp bạn đánh giá được đâu là sự kịp thời, hợp lý, cần thiết của các biện pháp ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại để giúp bạn đưa ra lựa chọn phù hợp và tối ưu nhất, giúp bạn hạn chế được những thiệt hại phát sinh cũng như nhanh chóng cân bằng quan hệ với đối tác.
4.2 Đại diện trong quá trình khiếu nại, đại diện đàm phán
Người đồng hành pháp lý của bạn sẽ đại diện cho bạn trong quá trình giao tiếp, thương lượng giải quyết các vấn đề liên quan với đối tác và các bên liên quan. Điều này không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi của bạn mà còn giúp bạn tiết kiệm thời gian và công sức trong quá trình khiếu nại. Sự hiện diện của họ trong các cuộc thương lượng sẽ làm tăng sự chuyên nghiệp và uy tín của bạn, đồng thời sự chuyên sâu pháp luật của họ cũng góp phần tăng khả năng đạt được thỏa thuận thoả đáng giữa các bên.
4.3 Đại diện tham gia giải quyết tranh chấp
Nếu đàm phán không giúp bạn và đối tác trở về trạng thái cân bằng, các bên không tìm được tiếng nói chung trong đàm phán, luật sư sẽ hỗ trợ và đại diện bạn trong quá trình khởi kiện tại toà án hoặc trọng tài, giúp bạn bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình. Họ đồng thời cũng giúp bạn định hướng quá trình giải quyết, xây dựng một lộ trình, kế hoạch tố tụng rõ ràng giúp bạn nhất quán quan điểm và cách thức giải quyết trong suốt hành trình này.
5. Đặt hẹn với Luật sư Đỗ Thị Diệu Linh
Nếu bạn đang gặp khó khăn trong quá trình giải quyết các mâu thuẫn phát sinh từ hành vi vi phạm trong quá trình thực hiện hợp đồng, hoặc bối rối không biết xác định khi nào cần ngăn chặn thiệt hại, hay như thế nào là sự hợp lý, kịp thời, cần thiết của những biện pháp ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại và những vấn đề liên quan đến yêu cầu bồi thường, hãy ngay lập tức đặt hẹn với Luật sư Đỗ Thị Diệu Linh qua các kênh phương tiện sau đây để kịp thời bảo vệ quyền lợi của chính mình:
Điện thoại | Zalo: (+84) 968797291
Email: dtdlinh511@gmail.com
Facebook/Fanpage: Ls Đỗ Thị Diệu Linh
Youtube: Luật sư Đỗ Thị Diệu Linh
LinkedIn: Luật sư Đỗ Thị Diệu Linh
Website: www.luatsudothidieulinh.com | www.ddllaw.vn
Kết luận
Trách nhiệm ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại là một vấn đề pháp lý quan trọng trong hợp đồng thương mại, giúp các bên bảo vệ lợi ích của mình một cách hiệu quả. Việc thực hiện hành động này không chỉ giúp giảm thiểu tổn thất mà còn thúc đẩy tinh thần hợp tác, thiện chí và trách nhiệm trong các giao dịch thương mại. Do đó, bạn đọc hãy nắm rõ các quy định pháp lý cũng như quy trình 5 bước thực hiện ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại. Luật sư sẽ là một nhân tố có ích trong việc hỗ trợ và tư vấn cho bạn trong quá trình này. Hãy nhớ rằng, hành động kịp thời và hợp lý có thể giúp bạn vượt qua khó khăn và bảo vệ quyền lợi của mình trong các giao dịch thương mại.
Đừng ngần ngại liên hệ đặt hẹn ngay với Luật sư Đỗ Thị Diệu Linh để nhận ngay những ưu đãi trong dịch vụ pháp lý giải quyết tranh chấp, dịch vụ tư vấn pháp luật doanh nghiệp, gói tư vấn quản lý và vận hành doanh nghiệp trọn đời, cập nhật kiến thức và mẹo pháp lý mới nhất hữu ích nhất, và nhận về nhiều tài liệu tuyệt chiêu pháp lý, chiến thắng trên mọi mặt trận thương thảo kinh doanh và đời sống.
[1][3][6][7][8][9] Đỗ Thị Diệu Linh (2022), Trách nhiệm bồi thường thiệt hại và nghĩa vụ hạn chế thiệt hại phát sinh từ vi phạm hợp đồng mua bán hàng hoá, trang 29-42.
[2][5] Phan Trung Pháp & Nguyễn Hoàng Thái Hy (2021), “Nghĩa vụ hạn chế thiệt hại của bên bị vi phạm hợp đồng theo Công ước Vienna 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế”, Tạp chí khoa học pháp lý Việt Nam, số 01(140)/2021, trang 102-114.
[4] Viện ngôn ngữ học (1996), Từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bản Đà Nẵng, trang 450.
XỬ PHẠT HÀNH VI KHÔNG PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TỪ 01/01/2025: ĐÃ KHẢ THI?
SCIENTIFIC PAPER: DO THI DIEU LINH (2024), CORPORATE SOCIAL RESPONSIBILITY (CSR) LAW IN THE CONTEXT OF INNOVATION IN VIETNAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ: ĐỖ THỊ DIỆU LINH (2022), TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VÀ NGHĨA VỤ HẠN CHẾ THIỆT HẠI DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ
BÀI VIẾT KHOA HỌC: ĐỖ THỊ DIỆU LINH (2024), XU HƯỚNG, CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC VIỆC LÀM CỦA SINH VIÊN NGÀNH LUẬT TRONG THỜI KỲ CHUYỂN ĐỔI SỐ
SCIENTIFIC PAPER: DO THI DIEU LINH (2024) POLICY AND PRACTICES OF CIRCULAR ECONOMY AND RECOMMENDATIONS FOR VIET NAM
LUẬT SƯ ĐỖ THỊ DIỆU LINH: HOÀN THÀNH CHƯƠNG TRÌNH THẠC SĨ LUẬT
HÀNH TRÌNH GIÁM ĐỐC THẨM - LỘI NGƯỢC DÒNG TÌM LẠI CÔNG LÝ
HỘI THẢO KHOA HỌC TĂNG TRƯỞNG XANH & VIỆC LÀM XANH 2024
HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC TẾ: PHÁT THẢI RÒNG BẰNG 0 & PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TẠI VIỆT NAM & ĐÀI LOAN (TRUNG QUỐC)
HỘI THẢO KHOA HỌC: ĐỊNH HƯỚNG MÔI TRƯỜNG VÀ CƠ HỘI VIỆC LÀM CHO SINH VIÊN LUẬT 2024
BÌNH LUẬN ÁN LỆ 21/2018/AL: ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG
BÀI VIẾT KHOA HỌC: ĐỖ THỊ DIỆU LINH (2024), CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT VỀ ĐÀO TẠO, HỖ TRỢ, PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO VIỆC LÀM XANH TẠI VIỆT NAM: THỰC TIỄN & GIẢI PHÁP
[ÁN LỆ-DÂN SỰ] TỔNG HỢP 72 ÁN LỆ VIỆT NAM (PHẦN 2)
[ÁN LỆ-HÀNH CHÍNH] TỔNG HỢP 72 ÁN LỆ VIỆT NAM (PHẦN 3)
[ÁN LỆ-KINH DOANH THƯƠNG MẠI] TỔNG HỢP 72 ÁN LỆ VIỆT NAM (PHẦN 5)
[ÁN LỆ-HÔN NHÂN & GIA ĐÌNH] TỔNG HỢP 72 ÁN LỆ VIỆT NAM (PHẦN 4)
[ÁN LỆ-LAO ĐỘNG] TỔNG HỢP 72 ÁN LỆ VIỆT NAM (PHẦN 6)
[ÁN LỆ-HÌNH SỰ] TỔNG HỢP 72 ÁN LỆ VIỆT NAM (PHẦN 1)
Ls. Đỗ Thị Diệu Linh: Giám khảo cuộc thi học thuật 2022
Ls. Đỗ Thị Diệu Linh: Giám khảo cuộc thi học thuật 2023