Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng: Cách hiểu chuẩn & Quy trình 7 bước thực hiện
Trong bối cảnh ngày nay, khi các mối quan hệ kinh tế ngày càng trở nên phức tạp, việc hiểu rõ về biện pháp yêu cầu bồi thường đối với thiệt hại xảy ra là rất cần thiết đối với tất cả mọi người trong nhiều quan hệ khác nhau. Chúng ta cần biết rằng, bồi thường không chỉ áp dụng trong quan hệ ràng buộc bởi hợp đồng, mà còn phát sinh ngoài hợp đồng. Tuy nhiên, để đảm bảo cô đọng và sắp xếp một cách logic nội dung giúp độc giả nhanh chóng nắm bắt vấn đề, thì bài viết này chỉ tập trung vào bồi thường phát sinh trong giao dịch cụ thể, hay nói cách khác là bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng.
Không khó để thấy yêu cầu bồi thường xuất phát từ nhiều quan hệ hợp đồng đa dạng trên thực tế, nhưng không phải ai cũng hiểu đúng các quy định liên quan, quy trình & cách thức áp dụng hiệu quả. Trong bài viết này, Luật sư Đỗ Thị Diệu Linh sẽ giúp bạn nắm vững các quy định cơ sở và quy trình 7 bước để bạn có thể áp dụng biện pháp bồi thường một cách hiệu quả và đúng đắn trên thực tế, hướng đến bảo vệ tối ưu lợi ích của chính mình. Hãy cùng theo dõi nhé!!
1. Tổng quan về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng
1.1 Khái niệm bồi thường thiệt hại
Bồi thường thiệt hại là một trong số hình thức trách nhiệm pháp lý phổ biến được các bên áp dụng trên thực tế khi xảy ra tranh chấp do hành vi vi phạm trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Bộ luật dân sự 2015 không đưa ra một khái niệm về bồi thường thiệt hại hoặc bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, mà chỉ xác định đây là một quyền của cá nhân, pháp nhân bị xâm phạm quyền dân sự, quy định tại Điều 13:
Cá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác hoặc luật có quy định khác,
và đồng thời cụ thể hóa việc áp dụng biện pháp này theo từng trường hợp cụ thể như trách nhiệm do không thực hiện nghĩa vụ giao vật (Điều 356), do không thực hiện hoặc không được thực hiện một công việc (Điều 358), hay do chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ (Điều 359).
Các hành vi vi phạm khác nhau được Bộ luật dân sự 2015 cụ thể hóa nêu trên đều dẫn đến các nghĩa vụ khác nhau của bên có hành vi vi phạm, điểm giống nhau của chúng là các nghĩa vụ phát sinh đều có thể đi kèm với một hệ quả là bên vi phạm phải có trách nhiệm bồi thường cho bên bị vi phạm nếu việc vi phạm gây ra thiệt hại cho bên kia, có nghĩa là bên bị vi phạm có thể đồng thời yêu cầu bên vi phạm bồi thường cho những thiệt hại bị gây ra bên cạnh yêu cầu thực hiện các trách nhiệm khác có liên quan.
Trách nhiệm bồi thường hướng đến việc bù đắp cho những thiệt hại mà bên bị vi phạm phải gánh chịu do hành vi vi phạm gây ra, có thể thấy phạm vi và mục đích áp dụng biện pháp này theo quy định pháp luật dân sự tương đồng với định nghĩa được nêu ra tại Điều 302 Luật thương mại Việt Nam:
“Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm”. [1]
1.2 Nguyên tắc bồi thường
Bồi thường được thực hiện trên cơ sở nguyên tắc toàn bộ. Nguyên tắc này được minh thị trong Bộ luật dân sự Việt Nam tại Điều 13 và Điều 360, trao quyền cho cá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được yêu cầu bồi thường đối với toàn bộ thiệt hại đã xảy ra, trừ khi có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. Mục đích hướng đến của việc bồi thường toàn bộ thiệt hại là để sau khi được bồi thường bên bị vi phạm sẽ được ở trong một vị trí kinh tế giống như khi hợp đồng được thực hiện như thỏa thuận mà không có bất kỳ vi phạm nào.
Ngoài ra, khi thi hành nguyên tắc bồi thường toàn bộ thiệt hại trên thực tế, điểm cần lưu ý là cụm từ “trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc luật có quy định khác”; theo đó, mọi trường hợp luật có quy định khác đều phải hiểu là trường hợp ngoại lệ, phải được áp dụng một cách chặt chẽ theo đúng quy định của luật và không được diễn dịch bằng phương pháp áp dụng tương tự pháp luật để mở rộng phạm vi áp dụng [2]; còn trường hợp có thỏa thuận khác, Luật sư Đỗ Thị Diệu Linh nhận định rằng nhà làm luật hàm ý đề cập đến cả trường hợp thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kết và trường hợp thỏa thuận sau khi thiệt hại đã xảy ra, tức là trong quá trình giải quyết tranh chấp phát sinh, và thông qua cách thể hiện của pháp luật, hoàn toàn có thể nhận thấy sự công nhận và ưu tiên áp dụng của pháp luật dành cho thỏa thuận của các bên, thể hiện nguyên tắc tự do ý chí, tôn trọng sự thỏa thuận của các bên tham gia hợp đồng. [3]
1.3 Đặc điểm
Biện pháp bồi thường đối với thiệt hại do hành vi vi phạm trong hợp đồng mang các đặc điểm cơ bản sau đây:
- ♦ Là một loại trách nhiệm dân sự;
- ♦ Là trách nhiệm mang tính tài chính;
- ♦ Là trách nhiệm phát sinh từ hành vi vi phạm hợp đồng, được áp dụng giữa các bên là chủ thể trong hợp đồng, và
- ♦ Là biện pháp khắc phục theo quy định pháp luật, không phụ thuộc vào thỏa thuận trong hợp đồng. [4]
1.4 Tầm quan trọng
- ♦ Góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bên bị vi phạm, góp phần đưa quyền và lợi ích hợp pháp của họ trở về trạng thái cân bằng với quyền và lợi ích của bên đã có hành vi vi phạm, mở rộng hơn có thể nhìn thấy chức năng đảm bảo công bằng xã hội của biện pháp này.
- ♦ Khiến cho hợp đồng đã ký kết luôn đặt các bên vào một trạng thái nhận thức đúng đắn và nghiêm túc khi thực hiện hợp đồng, bởi nếu không, họ đều biết rằng họ sẽ phải dùng chính tài sản của mình (thường là tiền) để chi trả cho bên phải gánh chịu những hậu quả từ hành vi thực hiện hợp đồng không nghiêm túc, không đúng đắn của họ. Ở góc độ này, bồi thường thiệt hại mang tính chất của một biện pháp phòng ngừa (ý nghĩa có thể nói là tương tự chế tài phạt vi phạm), nói cách khác là góp phần ngăn chặn trước đối với hành vi vi phạm có thể xảy ra. [5]
- trích: Đỗ Thị Diệu Linh (2022), Trách nhiệm bồi thường thiệt hại và nghĩa vụ hạn chế thiệt hại phát sinh từ vi phạm hợp đồng mua bán hàng hoá.
2. Cách hiểu chuẩn & áp dụng hiệu quả trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh từ vi phạm hợp đồng
2.1 Các quy định pháp luật liên quan
2.1.1 Căn cứ Điều 360 Bộ luật dân sự
Trường hợp có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc luật có quy định khác.
2.1.2 Căn cứ Điều 302 Luật thương mại
1. Đây là chế tài được bên bị vi phạm áp dụng để yêu cầu bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.
2. Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.
2.1.3 Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại, Điều 303 Luật thương mại
1. Có hành vi vi phạm hợp đồng;
2. Có thiệt hại thực tế;
3. Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.
(ngoại trừ các trường hợp miễn trách nhiệm)
2.2 Một số phân tích chi tiết
Thứ nhất, chúng ta hiểu rằng yêu cầu bồi thường là một quyền phổ biến và là một biện pháp rất hữu ích kể cả trong giao dịch dân sự nói chung hay thương mại nói riêng, và được áp dụng hầu hết trường hợp vi phạm xảy ra thiệt hại. Biện pháp này không yêu cầu sự thoả thuận trước của các bên trong hợp đồng, có nghĩa là bất kể có sự thoả thuận hay không thì khi thiệt hại xảy ra do vi phạm, bên bị vi phạm đều có quyền yêu cầu bồi thường, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm theo quy định tại Khoản 2 Khoản 3 Điều 351 Bộ luật dân sự đối với giao dịch dân sự nói chung và Điều 294 Luật thương mại đối với giao dịch thương mại cụ thể.
Thứ hai, để được bồi thường, bên bị vi phạm phải có nghĩa vụ chứng minh tổn thất của mình, trong đó phải chứng minh mức độ tổn thất do hành vi vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có vi phạm.
Tại đây, chúng ta làm một so sánh giữa quy định của Bộ luật dân sự và Luật thương mại để hiểu sâu sắc hơn về phạm vi thiệt hại được bồi thường nhé:
Điều 360 Bộ luật dân sự xác định nguyên tắc bồi thường toàn bộ thiệt hại khi có thiệt hại xảy ra do vi phạm nghĩa vụ. Những thiệt hại này được liệt kê cụ thể tại Điều 361 và Điều 419 Bộ luật dân sự:
Điều 361. Thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ
1. Thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ bao gồm thiệt hại về vật chất và thiệt hại về tinh thần.
2. Thiệt hại về vật chất là tổn thất vật chất thực tế xác định được, bao gồm tổn thất tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị giảm sút hoặc bị mất.
3. Thiệt hại về tinh thần là tổn thất tinh thần do bị xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín và các lợi ích nhân thân khác của một chủ thể.
Điều 419. Thiệt hại được bồi thường do vi phạm hợp đồng
1. Thiệt hại được bồi thường do vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này, Điều 13 và Điều 360 Bộ luật này.
2. Người có quyền có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà lẽ ra mình sẽ được hưởng do hợp đồng mang lại. Người có quyền còn có thể yêu cầu người có nghĩa vụ chi trả chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng mà không trùng lặp với mức bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại.
3. Theo yêu cầu của người có quyền, Toà án có thể buộc người có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại về tinh thần cho người có quyền. Mức bồi thường do Toà án quyết định căn cứ vào nội dung vụ việc.
Dựa vào các trích dẫn trên so với Điều 302 Luật thương mại, chúng ta thấy rằng Luật thương mại không có quy định bồi thường về tinh thần do hành vi vi phạm gây ra như Bộ luật dân sự điều chỉnh chung các quan hệ pháp luật dân sự. Trong khi trên thực tế, thiệt hại về tinh thần đối với thương nhân trong quan hệ thương mại vẫn thường xảy ra và có thể xác định được, chẳng hạn như thiệt hại uy tín, thương hiệu (là cái phổ biến và quan trọng của thương nhân).
Bên cạnh đó, các vấn đề xác định thiệt hại được bồi thường và phạm vi thiệt hại được bồi thường là một chủ đề chuyên môn, cần có sự phân tích chuyên sâu về luật pháp nên sẽ không đề cập trong bài viết này một cách chi tiết. Cơ bản tại đây, chúng ta xác định rằng với nguyên tắc bồi thường toàn bộ thiệt hại, nhưng lại sử dụng phương pháp liệt kê thiệt hại (Điều 302 Luật thương mại, Điều 361, 419 Bộ luật dân sự) sẽ vô hình trung khiến khái niệm "toàn bộ thiệt hại" bị thu hẹp và không thể hiện đúng bản chất của nó.
Quí bạn đọc hãy tìm hiểu chi tiết phân tích này theo công trình nghiên cứu khoa học của Luật sư Đỗ Thị Diệu Linh để hiểu rõ hơn nhé: Đỗ Thị Diệu Linh (2022), Trách nhiệm bồi thường thiệt hại và nghĩa vụ hạn chế thiệt hại phát sinh từ vi phạm hợp đồng mua bán hàng hoá.
Bạn đọc hãy nhớ rằng, trước khi có bất kỳ sự thay đổi nào của pháp luật, tất cả các bên tham gia hợp đồng đều phải tôn trọng và tuân thủ đúng quy định pháp luật hiện tại.
2.3 Bồi thường thiệt hại trong trường hợp bên bị vi phạm có lỗi
2.3.1 Căn cứ Điều 363 Bộ luật dân sự
Trường hợp vi phạm nghĩa vụ và có thiệt hại là do một phần lỗi của bên bị vi phạm thì bên vi phạm chỉ phải bồi thường thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình.
2.3.2 Căn cứ Điều 364 Bộ luật dân sự
Lỗi trong trách nhiệm dân sự bao gồm lỗi cố ý và lỗi vô ý.
Lỗi cố ý là trường hợp một người nhận thức rõ hành vi của mình sẽ gây thiệt hại cho người khác mà vẫn thực hiện và mong muốn hoặc tuy không mong muốn nhưng để mặc cho thiệt hại xảy ra.
Lỗi vô ý là trường hợp một người không thấy trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, mặc dù phải biết hoặc có thể biết trước thiệt hại sẽ xảy ra hoặc thấy trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, nhưng cho rằng thiệt hại sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được.
Đối với trường hợp lỗi hoàn toàn do bên bị vi phạm dẫn đến hành vi vi phạm của bên vi phạm, thì bên vi phạm sẽ không phải chịu trách nhiệm dân sự (Điều 351 Bộ luật dân sự).
2.4 Quan hệ giữa chế tài bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm
Tại đây chúng ta làm một so sánh giữa quy định Luật thương mại và Bộ luật dân sự trong trường hợp cùng lúc áp dụng 2 chế tài phạt vi phạm và yêu cầu bồi thường. Theo đó, thấy rằng đã có sự khác biệt giữa hai hệ thống quy định này như sau:
Căn cứ Điều 418 Bộ luật dân sự:
1. Phạt vi phạm là sự thoả thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó, bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.
2. Mức phạt vi phạm do các bên thoả thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
3. Các bên có thể thoả thuận việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm vừa phải bồi thường thiệt hại. Trường hợp các bên có thoả thuận phạt vi phạm nhưng không có thoả thuận việc vừa phạt vi phạm vừa bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm chỉ phải chịu phạt vi phạm.
Theo Điều 418 trích dẫn trên, chúng ta sẽ hiểu rằng bên bị vi phạm có quyền yêu cầu phạt vi phạm và yêu cầu bồi thường đồng thời đối với bên vi phạm nếu trong hợp đồng các bên có thoả thuận với nhau về việc vừa chịu phạt vừa chịu trách nhiệm bồi thường, ngược lại nếu chỉ có thoả thuận phạt mà không có thoả thuận về việc vừa chịu phạt vừa chịu trách nhiệm bồi thường thì bên bị vi phạm chỉ có thể yêu cầu phạt mà thôi.
Trong khi, căn cứ Điều 307 Luật thương mại (Quan hệ giữa chế tài phạt vi phạm và chế tài bồi thường thiệt hại) và Điều 316 Luật thương mại (Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại khi đã áp dụng các chế tài khác), chúng ta sẽ thấy rằng bồi thường là một chế tài có thể áp dụng cho tất cả mọi trường hợp mà không cần có thoả thuận trước, ngay cả khi áp dụng đồng thời với chế tài phạt vi phạm, theo đó:
Điều 307:
1. Trường hợp các bên không có thoả thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp luật này có quy định khác.
2. Trường hợp các bên có thoả thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp luật này có quy định khác.
Điều 316:
Một bên không bị mất quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tổn thất do vi phạm hợp đồng của bên kia khi đã áp dụng các chế tài khác.
Tuy rằng quy định tại Điều 418 Bộ luật dân sự hướng đến một mục đích khác mà không được thể hiện tại Điều 307 Luật thương mại, đó là việc đảm bảo số đền bù mà bên bị vi phạm nhận được tương ứng với mức độ thiệt hại, mức độ vi phạm của bên kia, và không vượt quá thiệt hại thực tế mà bên bị vi phạm phải gánh chịu, nhằm đảm bảo không có tình trạng trục lợi hoặc mang tính chất trừng phạt nhau trong giao dịch, nhằm hướng đến mục tiêu chung là đảm bảo công bằng, nhưng ta sẽ nhận ra rằng quy định của Điều 418 'vô tình' đã hạn chế đi sự tự do thoả thuận và bản chất không phụ thuộc thoả thuận của biện pháp bồi thường, đồng thời sự không tương thích giữa các quy định này khiến cho việc áp dụng trên thực tế gặp đôi chút khó khăn vì bất nhất quan điểm áp dụng.
Do đó, ta sẽ thấy rằng quy định tại Điều 307, Điều 316 Luật thương mại sẽ phù hợp và tương thích với Điều 13, Điều 360 Bộ luật dân sự rằng bồi thường là một chế tài được áp dụng chung mà không cần có sự thoả thuận giữa các bên, mà chỉ cần đáp ứng đủ điều kiện thiệt hại có xảy ra trên thực tế do hành vi vi phạm gây ra thì phải bồi thường, bất kể có áp dụng chung với chế tài phạt vi phạm hay các chế tài khác hay không. Trong khi Điều 418 Bộ luật dân sự lại yêu cầu một sự thoả thuận trước thì mới được áp dụng trong trường hợp áp dụng hai chế tài này cùng một lúc. Do đó, bạn đọc hãy lưu ý kỹ để thuận tiện trong thương thảo hợp đồng. Cá nhân Luật sư Đỗ Thị Diệu Linh hi vọng rằng trong tương lai, Điều 418 nên có sự cải cách thay đổi để phù hợp với các quy định chung khác tại Điều 13, 360 Bộ luật dân sự về nguyên tắc áp dụng chế tài này, kể cả trong trường hợp áp dụng đồng thời với chế tài phạt vi phạm.
2.5 Trách nhiệm ngăn chặn, hạn chế thiệt hại do vi phạm hợp đồng
2.5.1 Căn cứ Điều 362 Bộ luật dân sự
Bên có quyền phải áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để thiệt hại không xảy ra hoặc hạn chế thiệt hại cho mình.
2.5.2 Căn cứ Điều 305 Luật thương mại
Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải áp dụng các biện pháp hợp lý để hạn chế tổn thất kể cả tổn thất đối với khoản lợi trực tiếp đáng lẽ được hưởng do hành vi vi phạm gây ra; nếu bên yêu cầu bồi thường thiệt hại không áp dụng các biện pháp đó, bên vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu giảm bớt giá trị bồi thường thiệt hại bằng mức tổn thất mà đáng lẽ có thể hạn chế được.
2.5.3 Tại sao lại nói về trách nhiệm ngăn chặn, hạn chế thiệt hại khi nhắc đến yêu cầu bồi thường?
Trách nhiệm ngăn chặn, hạn chế thiệt hại không phải là một đối trọng khấu trừ của yêu cầu bồi thường, mà chỉ đơn thuần là một hành vi mà bên bị vi phạm chọn thực hiện nhằm hạn chế, khắc phục hoặc ngăn ngừa những thiệt hại đã hoặc có thể xảy ra xuất phát từ hành vi vi phạm của bên vi phạm. Do đó, nó có thể được xem như một hệ quả xảy đến của hành vi vi phạm.
Việc yêu cầu giảm bớt giá trị bồi thường do bên bị vi phạm không thực hiện các biện pháp hợp lý không phải là một dạng đối trừ trách nhiệm, cũng không phải là một chế tài dành cho việc bên bị vi phạm không áp dụng các biện pháp này. Quy định này hướng đến việc bảo toàn đến mức tối đa lợi ích mà các bên tạo ra trong giao dịch, hạn chế đến mức tối đa sự thất thoát lợi ích.
Có rất nhiều vấn đề khác biệt giữa quy định của Luật thương mại và Bộ luật dân sự mà cần được phân tích chuyên sâu về loại trách nhiệm này, nên để đảm bảo cô đọng và thống nhất nội dung chia sẻ, việc phân tích chuyên sâu sẽ không đề cập trong bài viết này một cách chi tiết. Quí bạn đọc hãy tìm hiểu phân tích chi tiết này theo công trình nghiên cứu khoa học của Luật sư Đỗ Thị Diệu Linh để hiểu rõ hơn nhé: Đỗ Thị Diệu Linh (2022), Trách nhiệm bồi thường thiệt hại và nghĩa vụ hạn chế thiệt hại phát sinh từ vi phạm hợp đồng mua bán hàng hoá, hoặc tại bài viết chuyên sâu: Trách nhiệm ngăn chặn, hạn chế thiệt hại do vi phạm hợp đồng.
3. Quy trình yêu cầu bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng
Quá trình yêu cầu bồi thường đòi hỏi sự cẩn thận và tuân thủ trình tự để đảm bảo sự minh bạch, rõ ràng và tối ưu quyền lợi. DướI đây, Luật sư Đỗ Thị Diệu Linh chia sẻ đến bạn đọc một quy trình cơ bản yêu cầu bồi thường, bạn đọc có thể ứng dụng vào giao dịch hợp đồng thực tế nhằm đạt hiệu quả cao nhé:
Bước 1: Xác định thiệt hại
Bước đầu tiên trong quá trình yêu cầu bồi thường là xác định rõ ràng thiệt hại mà bạn phải gánh chịu. Việc này có thể bao gồm:
- ♦ Xác định các khoản thiệt hại thực tế, trực tiếp mà bạn đã phải chịu.
- ♦ Thu thập các bằng chứng hỗ trợ (hợp đồng, hóa đơn, chứng từ, thông báo từ bên thứ ba...)
Bước 2: Xác định hành vi vi phạm của đối tác
Sau khi xác định được thiệt hại, bạn cần phải tiến hành xác định rõ hành vi vi phạm của đối tác. Các yếu tố cần xem xét bao gồm:
- ♦ Nội dung hợp đồng và các điều khoản đã thỏa thuận.
- ♦ Các bằng chứng liên quan đến hành vi vi phạm của đối tác.
- ♦ Các tài liệu hợp lệ có thể hỗ trợ khác.
- ♦ Nguyên nhân nào dẫn đến hành vi vi phạm của đối tác, liệu rằng đó có phải là nguyên nhân xuất phát từ phía bạn hay không...
Điều quan trọng hơn hết là thiệt hại được xác định ở Bước 1 có phải là do hành vi vi phạm của đối tác của bạn gây ra hay không. Đây là điều kiện nhân - quả tiên quyết để bạn có thể đưa ra yêu cầu bồi thường đối với đối tác của mình.
Bước 3: Thông báo hành vi vi phạm và yêu cầu bồi thường
Khi đã xác định được hành vi vi phạm của đối tác, và xác định đó là nguyên nhân dẫn đến những thiệt hại bạn đang gánh chịu, thì bạn cần gửi cho đối tác một hoặc nhiều thông báo về hành vi vi phạm của họ dẫn đến thiệt hại cho bạn, đồng thời thông báo về các động thái ngăn chặn, hạn chế thiệt hại của bạn.
Đây là việc không bắt buộc theo quy định, nhưng để đảm bảo sự công khai, minh bạch trong giao dịch, cũng như để thể hiện tinh thần thiệt chí, tốt hơn hết bạn nên viết một thông báo liên quan và gửi đến đối tác.
Bước 4: Áp dụng biện pháp hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại
Khi xác định có thiệt hại xảy ra, điều quan trọng đối với bạn để hạn chế đến mức tối đa có thể sự thất thoát lợi ích do hành vi vi phạm, bạn phải áp dụng một hoặc một số biện pháp hợp lý và kip thời nhằm ngăn chặn, hạn chế hoặc khắc phục thiệt hại đã, đang, có thể xảy ra hoặc lan rộng.
Đây là động thái không bị bắt buộc bởi pháp luật, nhưng hãy thực hiện chúng với một tinh thần thiện chí trọn vẹn và cũng là động thái giúp bạn bảo toàn tối đa lợi ích của mình trước tiên.
Bước 5: Đàm phán
Sau khi gửi thông báo, áp dụng biện pháp ngăn chặn, hạn chế thiệt hại, các bên có thể tiến đến bước đàm phán. Mục đích của bước này là giúp các bên ngồi lại với nhau để tìm một điểm chung nhằm giải quyết nhanh chóng vấn đề phát sinh để tránh phải kiện tụng. Trong quá trình này:
- ♦ Bạn nên giữ thái độ thiện chí nhưng cũng cần bảo vệ quyền lợi của mình.
- ♦ Đưa ra quan điểm rõ ràng và hợp lý.
- ♦ Tìm kiếm một giải pháp hòa giải mà cả hai bên đều có thể chấp nhận.
Bước này có thể bị bỏ qua ở một số quan hệ khi mà các bên không có thiện chí hoà giải với nhau hoặc không thể ngồi lại để đàm phán vì mâu thuẫn quá gay gắt hoặc vì nhiều nguyên nhân khác. Khi đó, các bên hãy chuẩn bị luận cứ, chứng cứ đầy đủ để chuẩn bị tham gia vào quá trình tranh tụng giải quyết tranh chấp ở các bước tiếp theo.
Bước 6: Bồi thường & ghi nhận các sự kiện tiếp theo
Nếu hai bên đạt được thỏa thuận về việc bồi thường, bên vi phạm sẽ thực hiện bồi thường theo thỏa thuận đã ký kết. Các bên cần ghi nhận lại các sự kiện liên quan đến hoạt động này nhằm lưu giữ chứng cứ minh bạch, rõ ràng.
Sau đó, hợp đồng có thể tiếp tục hoặc không tuỳ thuộc vào thoả thuận của các bên.
Khi việc bồi thường hoàn tất, các bên có thể bỏ qua bước 6. Ngược lại, nếu đàm phán tại bước 4 thành công nhưng bên vi phạm không thực hiện bước 5 - bồi thường thoả đáng tương ứng, hoặc nếu ngay tại bước 4 không đạt được đàm phán thành công hoặc bước 4 bị bỏ qua vì nhiều lý do khiến các bên không thể đàm phán, các bên có thể trực tiếp đi đến bước 6 để giải quyết tranh chấp phát sinh.
Bước 7: Giải quyết tranh chấp
Khi các bên giải quyết tranh chấp phát sinh tại bước này, một trong các bên có quyền khởi kiện ra Tòa án hoặc Trọng tài để yêu cầu giải quyết tranh chấp.
Lúc này mọi chứng cứ tương ứng, lập luận sắc bén và thuyết phục sẽ giúp bạn bảo vệ tối ưu quyền lợi hợp pháp của mình.
4. TOP 3 lợi ích bạn thu được khi có luật sư đồng hành trong thực hiện hợp đồng & bồi thường thiệt hại
Trong mọi trường hợp, việc có người đồng hành pháp lý sẽ mang lại nhiều lợi ích to lớn mà thông thường các bên có xu hướng bỏ qua để tiết kiệm chi phí. Nhưng bạn không hề biết rằng, việc không vững vàng về mặt pháp lý sẽ là nguyên nhân chính dẫn đến nhiều tranh chấp, mâu thuẫn sau đó gây tốn kém rất nhiều chi phí, công sức, tiền bạc. Do vậy, đừng ngần ngại chi trả một khoản thù lao để "sở hữu" cho mình một luật sư dày dặn kinh nghiệm đồng hành trong suốt quá trình hình thành và thực hiện hợp đồng, cũng như quá trình giải quyết vi phạm, ứng dụng biện pháp yêu cầu bồi thường tương ứng.
Dưới đây là những lợi ích bạn thu được khi có người đồng hành pháp lý:
4.1 Tư vấn pháp lý thường xuyên, kịp thời và nhanh chóng
Luật sư sẽ tư vấn cho bạn về các quy định pháp luật liên quan đến hợp đồng cùng các thoả thuận khác, dự liệu tình huống tuỳ thuộc giao dịch bạn tham gia là gì để soạn thảo, rà soát những điều khoản thoả thuận bắt buộc, vừa giúp bạn hiểu rõ quyền lợi của mình vừa đảm bảo sự phát sinh hiệu lực của điều khoản khi cần. Đồng thời, họ sẽ hướng dẫn cách thức xây dựng hợp đồng ngay từ đầu nhằm hạn chế tối đa những tranh chấp có thể phát sinh, cũng để đảm bảo quyền lợi hợp pháp tối ưu cho bạn nếu lỡ có tranh chấp.
Quá trình thực hiện hợp đồng có người đồng hành pháp lý sẽ giúp bạn nhanh chóng và kịp thời tháo gỡ những vướng mắc ngay khi chúng xuất hiện, giúp bạn hạn chế được những thiệt hại phát sinh cũng như nhanh chóng cân bằng quan hệ với đối tác.
4.2 Đại diện trong quá trình khiếu nại, đại diện đàm phán
Người đồng hành pháp lý của bạn sẽ đại diện cho bạn trong quá trình giao tiếp, thương lượng giải quyết khiếu nại với đối tác và các bên liên quan. Điều này không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi của bạn mà còn giúp bạn tiết kiệm thời gian và công sức trong quá trình khiếu nại. Sự hiện diện của luật sư trong các cuộc thương lượng sẽ làm tăng sự chuyên nghiệp và uy tín của bạn, đồng thời sự chuyên sâu pháp luật của họ cũng góp phần tăng khả năng đạt được thỏa thuận thoả đáng giữa các bên.
4.3 Đại diện tham gia giải quyết tranh chấp
Nếu đàm phán không giúp bạn và đối tác trở về trạng thái cân bằng, các bên không tìm được tiếng nói chung trong đàm phán, luật sư sẽ hỗ trợ và đại diện bạn trong quá trình khởi kiện tại toà án hoặc trọng tài, giúp bạn bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình. Họ đồng thời cũng giúp bạn định hướng quá trình giải quyết, xây dựng một lộ trình, kế hoạch tố tụng rõ ràng giúp bạn nhất quán quan điểm và cách thức giải quyết trong suốt hành trình này.
5. Đặt hẹn với Luật sư Đỗ Thị Diệu Linh
Nếu bạn đang gặp khó khăn trong quá trình giải quyết các mâu thuẫn phát sinh từ việc yêu cầu bồi thường đối với thiệt hại do hành vi vi phạm trong quá trình thực hiện hợp đồng, hoặc bối rối không biết yêu cầu hay giải quyết như thế nào, hãy ngay lập tức đặt hẹn với Luật sư Đỗ Thị Diệu Linh qua các kênh phương tiện sau đây để kịp thời bảo vệ quyền lợi của chính mình:
Điện thoại | Zalo: (+84) 968797291
Email: dtdlinh511@gmail.com
Facebook/Fanpage: Ls Đỗ Thị Diệu Linh
Youtube: Luật sư Đỗ Thị Diệu Linh
LinkedIn: Luật sư Đỗ Thị Diệu Linh
Website: www.luatsudothidieulinh.com | www.ddllaw.vn
Kết luận
Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng là một phần tất yếu trong hoạt động giao dịch thương mại. Để đảm bảo quyền lợi và lợi ích hợp pháp của mình, các bên tham gia cần nắm rõ quy trình yêu cầu bồi thường và các căn cứ phát sinh trách nhiệm. Đồng thời, việc có sự hỗ trợ của luật sư sẽ giúp bạn hiểu đúng vấn đề, quy định pháp luật và giúp bạn bảo vệ quyền lợi một cách tốt nhất, nhằm tránh những rủi ro không đáng có trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Đừng ngần ngại liên hệ đặt hẹn ngay với Luật sư Đỗ Thị Diệu Linh để nhận ngay những ưu đãi trong dịch vụ pháp lý giải quyết tranh chấp, dịch vụ tư vấn pháp luật doanh nghiệp, gói tư vấn quản lý và vận hành doanh nghiệp trọn đời, cập nhật kiến thức và mẹo pháp lý mới nhất hữu ích nhất, và nhận về nhiều tài liệu tuyệt chiêu pháp lý, chiến thắng trên mọi mặt trận thương thảo kinh doanh và đời sống.
------------------------------------------
[1] [3] [4] [5] Đỗ Thị Diệu Linh (2022), Trách nhiệm bồi thường thiệt hại và nghĩa vụ hạn chế thiệt hại phát sinh từ vi phạm hợp đồng mua bán hàng hoá, trang 18-28.
[2] Nguyễn Ngọc Điện (2020), Giáo trình Luật dân sự tập 2, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, trang 197.
XỬ PHẠT HÀNH VI KHÔNG PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TỪ 01/01/2025: ĐÃ KHẢ THI?
SCIENTIFIC PAPER: DO THI DIEU LINH (2024), CORPORATE SOCIAL RESPONSIBILITY (CSR) LAW IN THE CONTEXT OF INNOVATION IN VIETNAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ: ĐỖ THỊ DIỆU LINH (2022), TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VÀ NGHĨA VỤ HẠN CHẾ THIỆT HẠI DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ
BÀI VIẾT KHOA HỌC: ĐỖ THỊ DIỆU LINH (2024), XU HƯỚNG, CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC VIỆC LÀM CỦA SINH VIÊN NGÀNH LUẬT TRONG THỜI KỲ CHUYỂN ĐỔI SỐ
SCIENTIFIC PAPER: DO THI DIEU LINH (2024) POLICY AND PRACTICES OF CIRCULAR ECONOMY AND RECOMMENDATIONS FOR VIET NAM
LUẬT SƯ ĐỖ THỊ DIỆU LINH: HOÀN THÀNH CHƯƠNG TRÌNH THẠC SĨ LUẬT
HÀNH TRÌNH GIÁM ĐỐC THẨM - LỘI NGƯỢC DÒNG TÌM LẠI CÔNG LÝ
HỘI THẢO KHOA HỌC TĂNG TRƯỞNG XANH & VIỆC LÀM XANH 2024
HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC TẾ: PHÁT THẢI RÒNG BẰNG 0 & PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TẠI VIỆT NAM & ĐÀI LOAN (TRUNG QUỐC)
HỘI THẢO KHOA HỌC: ĐỊNH HƯỚNG MÔI TRƯỜNG VÀ CƠ HỘI VIỆC LÀM CHO SINH VIÊN LUẬT 2024
BÌNH LUẬN ÁN LỆ 21/2018/AL: ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG
BÀI VIẾT KHOA HỌC: ĐỖ THỊ DIỆU LINH (2024), CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT VỀ ĐÀO TẠO, HỖ TRỢ, PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO VIỆC LÀM XANH TẠI VIỆT NAM: THỰC TIỄN & GIẢI PHÁP
[ÁN LỆ-DÂN SỰ] TỔNG HỢP 72 ÁN LỆ VIỆT NAM (PHẦN 2)
[ÁN LỆ-HÀNH CHÍNH] TỔNG HỢP 72 ÁN LỆ VIỆT NAM (PHẦN 3)
[ÁN LỆ-KINH DOANH THƯƠNG MẠI] TỔNG HỢP 72 ÁN LỆ VIỆT NAM (PHẦN 5)
[ÁN LỆ-HÔN NHÂN & GIA ĐÌNH] TỔNG HỢP 72 ÁN LỆ VIỆT NAM (PHẦN 4)
[ÁN LỆ-LAO ĐỘNG] TỔNG HỢP 72 ÁN LỆ VIỆT NAM (PHẦN 6)
[ÁN LỆ-HÌNH SỰ] TỔNG HỢP 72 ÁN LỆ VIỆT NAM (PHẦN 1)
Ls. Đỗ Thị Diệu Linh: Giám khảo cuộc thi học thuật 2022
Ls. Đỗ Thị Diệu Linh: Giám khảo cuộc thi học thuật 2023