7 loại Chế tài thương mại đáng chú ý: Quy trình áp dụng tương ứng & Cách áp dụng thực tế
Trong một thế giới ngày càng kết nối và mở rộng như hiện nay, chế tài thương mại trở thành một phần không thể thiếu trong hoạt động thương mại. Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, việc ký kết hợp đồng đã trở nên phổ biến hơn bao giờ hết. Tuy nhiên, cùng với đó, các tranh chấp và vi phạm hợp đồng cũng tăng lên, đòi hỏi các bên tham gia giao dịch cần phải nắm rõ cơ chế và quy trình áp dụng chế tài tương ứng để bảo vệ quyền lợi của mình.
Trong bài viết này, Luật sư Đỗ Thị Diệu Linh sẽ chia sẻ với bạn đọc 7 loại chế tài, phạm vi và cách thức áp dụng chúng trong giao dịch. Hãy cùng theo dõi nhé!!
1. Khái niệm chế tài thương mại
1.1 Định nghĩa & ý nghĩa của chế tài thương mại
Chế tài thương mại là những biện pháp pháp lý được áp dụng theo thoả thuận hoặc theo quy định pháp luật nhằm xử lý các hành vi vi phạm trong quá trình thực hiện hợp đồng trong quan hệ thương mại, đảm bảo rằng bên vi phạm phải chịu trách nhiệm cho hành vi vi phạm của mình, từ đó bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên bị vi phạm.
Chế tài đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc duy trì trật tự và kỷ cương trong giao dịch thương mại. Khi có quy định rõ ràng về chế tài, các bên sẽ có động lực để thực hiện nghiêm túc các điều khoản đã ký kết, góp phần ổn định và phát triển kinh tế.
1.2 Các loại chế tài thương mại
Pháp luật thương mại xác định có các loại chế tài sau đây, căn cứ Điều 292 Luật thương mại:
- Buộc thực hiện đúng hợp đồng.
- Phạt vi phạm.
- Buộc bồi thường thiệt hại.
- Tạm ngừng thực hiện hợp đồng.
- Đình chỉ thực hiện hợp đồng.
- Huỷ bỏ hợp đồng.
- Các biện pháp khác theo thoả thuận của các bên mà không trái nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và tập quán thương mại quốc tế.
Mỗi loại chế tài có đặc điểm riêng và được áp dụng tùy thuộc vào tình huống cụ thể trong quá trình thực hiện hợp đồng. Hãy xem phân tích chi tiết tại Phần 2.
1.3 Áp dụng chế tài đối với vi phạm không cơ bản
1.3.1 Căn cứ Điều 293 Luật thương mại
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên bị vi phạm không được áp dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng đối với vi phạm không cơ bản.
1.3.2 Vậy câu hỏi đặt ra là vi phạm không cơ bản là gì?
Trước hết, đối trọng với vi phạm không cơ bản, chúng ta có "vi phạm cơ bản". Căn cứ Khoản 13 Điều 3 Luật thương mại, vi phạm cơ bản được hiểu là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
Tuy rằng pháp luật không đặt ra định nghĩa của "vi phạm không cơ bản", nhưng trên cơ sở khái niệm vi phạm cơ bản, chúng ta hiểu khái niệm đối trọng của nó - vi phạm không cơ bản là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia nhưng chưa đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
Như vậy, với diễn giải này tiếp tục dẫn đến một khái niệm khác, là làm sao xác định được "mục đích của việc giao kết hợp đồng không đạt được"?
1.3.3 Làm sao xác định được khi nào và như thế nào là mục đích của việc giao kết hợp đồng không đạt được?
Pháp luật thương mại không định nghĩa cụ thể về mục đích giao dịch thương mại, tuy vậy, với ý nghĩa tương tự, chúng ta có thể tham khảo giải thích của Bộ luật dân sự tại Điều 118 - Mục đích của giao dịch dân sự, vì giao dịch thương mại cũng được xem là một dạng cụ thể của giao dịch dân sự nói chung. Theo đó, mục đích của giao dịch dân sự là lợi ích mà chủ thể mong muốn đạt được khi xác lập giao dịch đó.
Tuy nhiên, trên thực tế các hợp đồng được bắt gặp hầu như không có điều khoản thể hiện chi tiết mục đích của hợp đồng thương mại. Do vậy, sẽ rất khó để xác định khi nào là mục đích của giao dịch thương mại không đạt được để xác định xem hành vi gây ra là vi phạm cơ bản hay vi phạm không cơ bản. Nếu có thể dùng để giải thích, Luật sư Đỗ Thị Diệu Linh đề xuất rằng có thể thông qua điều khoản xác định nội dung hay phạm vi công việc của hợp đồng mà các bên thoả thuận thực hiện là gì, để xác định rằng tại thời điểm có hành vi vi phạm thì nội dung hay phạm vi công việc này đã thực hiện được hay chưa, được bao nhiêu phần. Ngoài ra, việc xác định mục đích của giao kết hợp đồng đến mức không đạt được còn phải phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác theo từng giao dịch cụ thể, hoàn cảnh xảy ra sự việc....
Vậy, quay trở lại giải thích về vi phạm không cơ bản, chúng ta sẽ có thể hiểu rằng đây là những vi phạm nhỏ, không đáng kể và không đến mức làm cho mục đích của hợp đồng không đạt được. Và do vậy, không được áp dụng các chế tài tạm ngừng hợp đồng, đình chỉ hợp đồng và huỷ bỏ hợp đồng.
03 loại chế tài này đều dẫn đến hệ quả của sự trì trệ thực hiện các công việc, nghĩa vụ trong hợp đồng, thậm chí là việc "vô hiệu hoá" việc thực hiện các công việc, nghĩa vụ, dẫn đến những ảnh hưởng rất nghiêm trọng không chỉ cho các bên trong hợp đồng, mà còn với các đối tác thứ ba liên quan khác của các bên, để giải thích rõ hơn, chúng ta có thể hình dung ví dụ là một chuỗi hệ quả xảy ra tương ứng khi có một kho hàng thực phẩm sống bị tạm ngừng giao hàng, bị đình chỉ giao hàng.... Với bản chất nghiêm trọng này, những vi phạm nhỏ, không đáng kể mà gọi chung là vi phạm không cơ bản trong hợp đồng sẽ được giải thích rằng không đáng đến mức hợp đồng phải bị đình chỉ, tạm ngừng hoặc huỷ bỏ, để tránh xảy ra những hậu quả pháp lý nghiêm trọng, kinh tế tổn thất nghiêm trọng, và cũng để hạn chế tình trạng cố ý tạm ngừng, đình chỉ, hay huỷ bỏ vô tội vạ của các bên tham gia giao dịch.
2. Phân tích chi tiết các loại chế tài thương mại
Mỗi loại chế tài đều có những đặc điểm riêng biệt và ảnh hưởng đáng kể đến các bên liên quan. Việc hiểu rõ từng loại chế tài sẽ giúp các doanh nghiệp và cá nhân có cái nhìn sâu sắc hơn về trách nhiệm của mình trong hoạt động thương mại. Dưới đây, Luật sư Đỗ Thị Diệu Linh sẽ phân tích chi tiết từng loại chế tài và hướng dẫn cách thức thoả thuận và áp dụng để giúp bạn đọc hiểu rõ hơn và áp dụng một cách hiệu quả và chuẩn xác. Hãy cùng theo dõi nhé!!
2.1 Buộc thực hiện đúng hợp đồng
2.1.1 Căn cứ Điều 297 Luật thương mại
- Buộc thực hiện đúng hợp đồng được hiểu là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng hợp đồng hoặc dùng các biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện và bên vi phạm phải chịu chi phí phát sinh.
- Trường hợp bên vi phạm giao thiếu hàng hoặc cung ứng dịch vụ không đúng hợp đồng thì phải giao đủ hàng hoặc cung ứng dịch vụ theo đúng thoả thuận trong hợp đồng. Trường hợp bên vi phạm giao hàng hoá, cung ứng dịch vụ kém chất lượng thì phải loại trừ khuyết tật của hàng hoá, thiếu sót của dịch vụ hoặc giao hàng khác thay thế, cung ứng dịch vụ theo đúng hợp đồng. Bên vi phạm không được dùng tiền hoặc hàng khác chủng loại, loại dịch vụ khác để thay thế nếu không được sự chấp thuận của bên bị vi phạm.
- Trong trường hợp bên vi phạm không thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này thì bên bị vi phạm có quyền mua hàng, nhận cung ứng dịch vụ của người khác để thay thế theo đúng loại hàng hóa, dịch vụ ghi trong hợp đồng và bên vi phạm phải trả khoản tiền chênh lệch và các chi phí liên quan nếu có; có quyền tự sửa chữa khuyết tật của hàng hóa, thiếu sót của dịch vụ và bên vi phạm phải trả các chi phí thực tế hợp lý.
- Bên bị vi phạm phải nhận hàng, nhận dịch vụ và thanh toán tiền hàng, thù lao dịch vụ, nếu bên vi phạm đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều này.
- Trường hợp bên vi phạm là bên mua thì bên bán có quyền yêu cầu bên mua trả tiền, nhận hàng hoặc thực hiện các nghĩa vụ khác của bên mua được quy định trong hợp đồng và trong Luật này.
2.1.2 Một số phân tích chi tiết
Thứ nhất, chế tài này là một trong những phương thức cơ bản nhất để đảm bảo các bên thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng, nỗ lực duy trì hợp đồng đến cùng.
Thứ hai, khi yêu cầu áp dụng chế tài này, bên bị vi phạm cần xác định một khoảng thời gian hợp lý để bên vi phạm thực hiện các nghĩa vụ tương ứng - pháp luật gọi đây là gia hạn thực hiện nghĩa vụ, quy định tại Điều 298 Luật thương mại. Điều này ràng buộc bên bị vi phạm cần có thông báo chi tiết đến bên vi phạm về các yêu cầu buộc thực hiện hợp đồng của mình, thời hạn thực hiện các nghĩa vụ đó.... Sau khi hết thời gian hợp lý này, thì quyền của bên bị vi phạm tại Khoản 3 Điều 297 nêu trên mới bắt đầu phát sinh.
Thứ ba, Khoản 3 Điều 297 Luật thương mại đặt ra quyền của bên bị vi phạm trong trường hợp đã yêu cầu nhưng bên vi phạm vẫn tiếp tục vi phạm, không có thiện chí khắc phục hành vi vi phạm của mình, thì bên bị vi phạm có quyền tự sửa chữa khuyết tật, thiếu sót của hàng hoá, dịch vụ, tự mua hang hoặc yêu cầu dịch vụ từ đơn vị khác để thay thế và yêu cầu bên bị vi phạm phải thanh toán lại khoản chi phí tương ứng mà mình đã bỏ ra được tính toán một cách hợp lý. Tuy rằng đây là quyền của bên bị vi phạm, nhưng bản chất quy định này đã thể hiện trách nhiệm ngăn chặn, hạn chế thiệt hại trong tình huống cụ thể của bên bị vi phạm khi có vi phạm từ bên kia. Theo đó được hiểu rằng, bên bị vi phạm thực hiện những quyền này nhằm mục đích ngăn chặn, hạn chế những thiệt hại đã hoặc có thể xảy ra do hành vi thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ (mặc dù đã có yêu cầu buộc thực hiện sau khi vi phạm xảy ra).
Bạn đọc có thể tham khảo thêm chi tiết về trách nhiệm ngăn chặn, hạn chế thiệt hại được phân tích bởi Luật sư Đỗ Thị Diệu Linh tại đây nhé.
Như vậy thấy rằng, bên cạnh quyền tự định đoạt nêu trên, pháp luật cũng yêu cầu rõ ràng về một mức độ hợp lý của chi phí khắc phục, thay thế mà bên bị vi phạm phải đảm bảo, tránh tình trạng cố ý trục lợi. Đồng thời trên cơ sở thực hiện hợp đồng công khai, minh bạch, Luật sư Đỗ Thị Diệu Linh cũng khuyến nghị bên bị vi phạm hãy thực hiện công tác thông báo đến bên vi phạm trước mỗi động thái của bạn, để yêu cầu sau đó được phát sinh một cách hợp pháp.
Thứ tư, Khoản 4 Điều 297 Luật thương mại, ngược lại, lại đặt ra một nghĩa vụ mà bên bị vi phạm phải tuân thủ, đó là bắt buộc nhận hàng, dịch vụ và thanh toán tiền tương ứng sau khi bên vi phạm đã thực hiện hoàn tất nghĩa vụ của họ sau khi đã để xảy ra vi phạm và sau khi đã được yêu cầu thực hiện đúng theo hợp đồng.
Thứ năm, bạn đọc cũng cần biết rằng, trong thời gian áp dụng chế tài này, bên bị vi phạm cũng có quyền yêu cầu bồi thường đối với thiệt hại bị gây ra và phạt đối với các vi phạm, nhưng lại không được yêu cầu áp dụng các chế tài khác (như đình chỉ, huỷ bỏ, tạm ngừng) vì hệ quả đối lập nhau, ngoại trừ trường hợp các bên có thoả thuận về điều này hoặc trường hợp sau khi đã yêu cầu buộc thực hiện đúng theo hợp đồng trong thời hạn ấn định mà bên vi phạm không thực hiện.
2.2 Phạt vi phạm
2.2.1 Căn cứ Điều 300 Luật thương mại
Đây là chế tài bên bị vi phạm áp dụng yêu cầu bên vi phạm phải trả một khoản tiền phạt do hành vi vi phạm nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 Luật thương mại.
2.2.2 Một số phân tích chi tiết
Dưới đây Luật sư Đỗ Thị Diệu Linh chia sẻ đến bạn đọc một số lưu ý giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về loại chế tài này và phương cách áp dụng:
Thứ nhất, bạn hãy chắc chắn rằng mình và đối tác có thoả thuận về việc phạt nếu xảy ra vi phạm trong quá trình thực hiện hợp đồng, đây là cơ sở quan trọng và tiên quyết để bạn có thể áp dụng chế tài này trên thực tế, không có thoả thuận sẽ không có áp dụng.
Thứ hai, chế tài này sẽ bị loại bỏ trong 4 trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 Luật thương mại, điều này có nghĩa là bạn sẽ không được áp dụng chế tài phạt khi vi phạm xảy ra là do một trong 4 yếu tố, hoàn cảnh mà dẫn đến việc pháp luật cho phép miễn trách nhiệm. Hãy tham khảo chi tiết nội dung này tại bài viết Vi phạm hợp đồng nhưng lại được miễn trách nhiệm của Luật sư Linh để nắm bắt chi tiết hơn.
Thứ ba, pháp luật có quy định giới hạn mức trần của mức phạt đối với vi phạm trong hợp đồng thương mại nằm ở không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, ngoại trừ các vấn đề phạt vi phạm trong dịch vụ giám định trong giao dịch thương mại (Điều 266 Luật thương mại), và các giao dịch cụ thể về xây dựng thì phải áp dụng Luật xây dựng.
Tại đây chúng ta cần so sánh một chút về quy định này tại Bộ luật dân sự để hiểu sâu sắc hơn về mức phạt đối với vi phạm. Căn cứ Điều 418 Bộ luật dân sự:
- Phạt vi phạm là sự thoả thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó, bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.
- Mức phạt vi phạm do các bên thoả thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
- Các bên có thể thoả thuận việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm vừa phải bồi thường thiệt hại. Trường hợp các bên có thoả thuận phạt vi phạm nhưng không có thoả thuận việc vừa phạt vi phạm vừa bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm chỉ phải chịu phạt vi phạm.
Dựa trên Điều 418 trích dẫn trên, chúng ta sẽ hiểu rằng: pháp luật dân sự điều chỉnh chung có sự bắt buộc điều kiện tiên quyết để áp dụng chế tài phạt là phải có thoả thuận trong hợp đồng, tuy nhiên không có giới hạn mức phạt trần như Luật thương mại, các bên có thể tuỳ ý thoả thuận - nhưng sự tuỳ ý này phải được hiểu rằng tuỳ vào quan hệ pháp luật mà các bên tham gia để thoả thuận, ví dụ các bên tham gia vào giao dịch thương mại thì phải áp dụng luật thương mại là luật chuyên ngành để điều chỉnh mức phạt thoả thuận khống chế không quá 8% phần nghĩa vụ bị vi phạm.
Mặt khác, đã có sự khác biệt giữa quy định Luật thương mại và Bộ luật dân sự trong trường hợp cùng lúc áp dụng 2 chế tài phạt và yêu cầu bồi thường. Theo Điều 418 trích dẫn trên, chúng ta sẽ hiểu rằng bên bị vi phạm có quyền yêu cầu phạt và yêu cầu bồi thường đồng thời đối với bên vi phạm nếu trong hợp đồng các bên có thoả thuận với nhau về việc vừa chịu phạt vừa chịu trách nhiệm bồi thường, ngược lại nếu chỉ có thoả thuận phạt mà không có thoả thuận về việc vừa chịu phạt vừa chịu trách nhiệm bồi thường thì bên bị vi phạm chỉ có thể yêu cầu phạt mà thôi. Trong khi, căn cứ Điều 307 Luật thương mại (Quan hệ giữa chế tài phạt vi phạm và chế tài bồi thường thiệt hại) và Điều 316 Luật thương mại (Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại khi đã áp dụng các chế tài khác), chúng ta sẽ thấy rằng bồi thường thiệt hại là một chế tài có thể áp dụng cho tất cả mọi trường hợp mà không cần có thoả thuận trước, ngay cả khi áp dụng đồng thời với chế tài phạt, theo đó:
Điều 307:
- Trường hợp các bên không có thoả thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp luật này có quy định khác.
- Trường hợp các bên có thoả thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp luật này có quy định khác.
Điều 316:
Một bên không bị mất quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tổn thất do vi phạm hợp đồng của bên kia khi đã áp dụng các chế tài khác.
Quy định tại Điều 307, Điều 316 Luật thương mại sẽ phù hợp và tương thích với Điều 13, Điều 360 Bộ luật dân sự rằng bồi thường thiệt hại là một chế tài được áp dụng chung mà không cần có sự thoả thuận giữa các bên, mà chỉ cần đáp ứng đủ điều kiện thiệt hại có xảy ra trên thực tế do hành vi vi phạm gây ra thì phải bồi thường, bất kể có áp dụng chung với chế tài phạt hay các chế tài khác hay không. Trong khi Điều 418 Bộ luật dân sự lại yêu cầu một sự thoả thuận trước thì mới được áp dụng đồng thời hai chế tài này cùng một lúc. Do đó, bạn đọc hãy lưu ý kỹ để thuận tiện trong thương thảo hợp đồng. Cá nhân Luật sư Đỗ Thị Diệu Linh hi vọng rằng trong tương lai, Điều 418 nên có sự cải cách thay đổi để phù hợp với các quy định chung khác tại Điều 13, 360 Bộ luật dân sự về nguyên tắc áp dụng chế tài này, kể cả trong trường hợp áp dụng đồng thời với chế tài phạt vi phạm.
2.3 Buộc bồi thường thiệt hại
2.3.1 Căn cứ Điều 302 Luật thương mại
- Đây là chế tài được bên bị vi phạm áp dụng để yêu cầu bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.
- Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.
2.3.2 Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại, Điều 303 Luật thương mại
- Có hành vi vi phạm hợp đồng;
- Có thiệt hại thực tế;
- Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.
(ngoại trừ các trường hợp miễn trách nhiệm)
2.3.3 Một số phân tích chi tiết
Thứ nhất, chúng ta hiểu rằng bồi thường thiệt hại là một chế tài phổ biến được áp dụng hầu hết các trường hợp có vi phạm xảy ra gây thiệt hại. Chế tài này không yêu cầu sự thoả thuận trước của các bên trong hợp đồng, có nghĩa là bất kể có sự thoả thuận hay không thì khi thiệt hại xảy ra do vi phạm, bên bị vi phạm đều có quyền yêu cầu bồi thường, chỉ trừ trường hợp được miễn trách nhiệm.
Thứ hai, để được bồi thường, bên bị vi phạm phải có nghĩa vụ chứng minh tổn thất của mình, trong đó phải chứng minh mức độ tổn thất do hành vi vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có vi phạm. Tại đây, chúng ta làm một so sánh với quy định Bồi thường thiệt hại theo Bộ luật dân sự để hiểu sâu sắc hơn.
Điều 360 Bộ luật dân sự xác định nguyên tắc bồi thường toàn bộ thiệt hại khi có thiệt hại xảy ra do vi phạm nghĩa vụ. Những thiệt hại này được liệt kê cụ thể tại Điều 361 và Điều 419 Bộ luật dân sự:
Điều 361. Thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ
- Thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ bao gồm thiệt hại về vật chất và thiệt hại về tinh thần.
- Thiệt hại về vật chất là tổn thất vật chất thực tế xác định được, bao gồm tổn thất tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị giảm sút hoặc bị mất.
- Thiệt hại về tinh thần là tổn thất tinh thần do bị xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín và các lợi ích nhân thân khác của một chủ thể.
Điều 419. Thiệt hại được bồi thường do vi phạm hợp đồng
- Thiệt hại được bồi thường do vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này, Điều 13 và Điều 360 Bộ luật này.
- Người có quyền có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà lẽ ra mình sẽ được hưởng do hợp đồng mang lại. Người có quyền còn có thể yêu cầu người có nghĩa vụ chi trả chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng mà không trùng lặp với mức bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại.
- Theo yêu cầu của người có quyền, Toà án có thể buộc người có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại về tinh thần cho người có quyền. Mức bồi thường do Toà án quyết định căn cứ vào nội dung vụ việc.
Dựa vào các quy định trích dẫn trên, chúng ta thấy rằng Luật thương mại không có quy định bồi thường về tinh thần do hành vi vi phạm gây ra như Bộ luật dân sự điều chỉnh chung các quan hệ pháp luật dân sự. Trong khi trên thực tế, thiệt hại về tinh thần đối với thương nhân trong quan hệ thương mại vẫn thường xảy ra và có thể xác định được về thiệt hại uy tín, thương hiệu (là cái phổ biến và quan trọng của thương nhân).
Bên cạnh đó, các vấn đề về cần xác định về thiệt hại được bồi thường và phạm vi thiệt hại được bồi thường là một chủ đề rộng, cần có sự phân tích chuyên sâu nên sẽ không đề cập trong bài viết này một cách chi tiết. Cơ bản tại đây, chúng ta xác định rằng với nguyên tắc bồi thường toàn bộ thiệt hại, nhưng lại sử dụng phương pháp liệt kê thiệt hại (Điều 302 Luật thương mại, Điều 361, 419 Bộ luật dân sự) sẽ vô hình trung khiến khái niệm "toàn bộ thiệt hại" bị thu hẹp và không thể hiện đúng bản chất của nó.
Quí bạn đọc hãy tìm hiểu chi tiết phân tích này theo công trình nghiên cứu khoa học của Luật sư Đỗ Thị Diệu Linh để hiểu rõ hơn nhé: BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI & HẠN CHẾ THIỆT HẠI TRONG HỢP ĐỒNG
Thứ ba, một vấn đề rất cần quan tâm khi nói đến chế tài bồi thường thiệt hại, rằng bên yêu cầu bồi thường cần áp dụng biện pháp hợp lý để hạn chế tổn thất kể cả tổn thất đối với khoản lợi trực tiếp đáng lẽ được hưởng do hành vi vi phạm gây ra; nếu bên yêu cầu bồi thường thiệt hại không áp dụng các biện pháp đó, bên vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu giảm bớt giá trị bồi thường thiệt hại bằng mức tổn thất mà đáng lẽ có thể hạn chế được (Căn cứ Điều 305 Luật thương mại). Nội dung này cũng được quy định tại Điều 362 Bộ luật dân sự, mặc dù có một số khác biệt.
Quí bạn đọc hãy tìm hiểu phân tích chi tiết về trách nhiệm ngăn chặn, hạn chế thiệt hại theo công trình nghiên cứu khoa học của Luật sư Đỗ Thị Diệu Linh để nắm rõ hơn cách thức áp dụng và hiểu biết chuyên sâu nhằm áp dụng thực tế hiệu quả nhé: BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI & HẠN CHẾ THIỆT HẠI TRONG HỢP ĐỒNG
2.4 Tạm ngừng thực hiện hợp đồng
2.4.1 Căn cứ quy định tại Điều 308 Luật thương mại
Trừ trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 Luật thương mại, tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên có thoả thuận là điều kiện để tạm ngừng thực hiện hợp đồng;
- Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
2.4.2 Một số phân tích chi tiết
Thứ nhất, chúng ta hiểu rằng các bên cần có sự thoả thuận rõ ràng trong hợp đồng về các trường hợp, điều kiện để được áp dụng chế tài tạm ngưng thực hiện hợp đồng, để căn cứ vào trường hợp cụ thể đã thoả thuận đó áp dụng chế tài này, ngoại trừ trường hợp vi phạm cơ bản xảy ra thì không cần sự thoả thuận cũng vẫn có thể áp dụng được.
Đối với xác định vi phạm cơ bản, quí bạn đọc hãy tham khảo Khoản 13 Điều 3 Luật thương mại và các phân tích chi tiết về loại vi phạm này tại mục 1.3 của bài viết nhé.
Thứ hai, chúng ta cần hiểu rằng hợp đồng bị tạm ngừng không đồng nghĩa với việc chấm dứt hay kết thúc hợp đồng, mà tại đó hợp đồng vẫn còn hiệu lực và chỉ bị gián đoạn việc thực hiện mà thôi. Đồng thời, bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường theo quy định tương ứng của Luật thương mại.
Thứ ba, bạn hãy đảm bảo rằng mình đã thực hiện trách nhiệm thông báo tạm ngưng đến đối tác khi áp dụng chế tài này. Việc không thông báo mà dẫn đến thiệt hại thì sẽ phát sinh trách nhiệm bồi thường tương ứng, bạn nhé.
2.5 Đình chỉ thực hiện hợp đồng
2.5.1 Căn cứ quy định tại Điều 310
Trừ trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 Luật thương mại, đình chỉ thực hiện hợp đồng là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để đình chỉ hợp đồng;
- Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
2.5.2 Một số phân tích chi tiết
Thứ nhất, thoả thuận trước trong hợp đồng về điều kiện đình chỉ là một yêu cầu bắt buộc các bên phải tuân thủ, ngoại trừ trường hợp xảy ra vi phạm cơ bản thì không cần sự thoả thuận vẫn có thể áp dụng chế tài này.
Đối với xác định vi phạm cơ bản, quí bạn đọc hãy tham khảo Khoản 13 Điều 3 Luật thương mại và các phân tích chi tiết về loại vi phạm này tại mục 1.3 của bài viết nhé.
Thứ hai, chúng ta hiểu rằng hợp đồng sẽ chấm dứt tại thời điểm một bên nhận được thông báo về việc đình chỉ hợp đồng và các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ nữa, bên đã thực hiện nghĩa vụ lúc này sẽ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối ứng. Trên cơ sở này, bạn đọc cần phải lưu ý rằng việc đình chỉ phải được thông báo công khai đến bên còn lại của hợp đồng, việc không thông báo mà dẫn đến thiệt hại thì sẽ phát sinh trách nhiệm bồi thường tương ứng, bạn nhé.
Thứ ba, bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường đồng thời với chế tài đình chỉ hợp đồng.
2.6 Hủy bỏ hợp đồng
2.6.1 Căn cứ Điều 312 Luật thương mại
- Huỷ bỏ hợp đồng bao gồm huỷ bỏ toàn bộ hợp đồng hoặc một phần hợp đồng.
- Huỷ bỏ toàn bộ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả nghĩa vụ trong hợp đồng đối với toàn bộ hợp đồng.
- Huỷ bỏ một phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng, các phần còn lại trong hợp đồng vẫn có hiệu lực.
- Trừ trường hợp miễn trách nhiệm theo Điều 294 Luật này, chế tài huỷ bỏ hợp đồng được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để huỷ bỏ hợp đồng;
b) Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
2.6.2 Một số phân tích chi tiết
Thứ nhất, hãy hiểu rằng huỷ bỏ được đánh giá là chế tài nghiêm khắc nhất, không chỉ mang đến hệ quả pháp lý nghiêm trọng mà còn là những hệ quả kinh doanh, các vấn đề tổn thất kinh tế của các bên liên quan. Do vậy, hãy chắc chắn rằng mình đã thể hiện trọn vẹn sự thiện chí nỗ lực duy trì hợp đồng trước khi áp dụng chế tài này, bạn nhé.
Thứ hai, chúng ta cần xác định rằng sau khi huỷ bỏ, hợp đồng sẽ không còn hiệu lực kể từ thời điểm giao kết, các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng nữa, ngoại trừ các thoả thuận về quyền và nghĩa vụ sau khi huỷ bỏ và thoả thuận về giải quyết tranh chấp. Việc đòi lại lợi ích đã thực hiện là điều pháp luật cho phép các bên có quyền thực hiện, nếu không thể hoàn trả bằng chính lợi ích đã nhận thì phải hoàn trả bằng tiền.
Thứ ba, bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường tương ứng.
Thứ tư, bạn phải bảo đảo rằng mình đã thực hiện trách nhiệm thông báo đến đối tác khi áp dụng chế tài huỷ bỏ. Việc không thông báo mà dẫn đến thiệt hại thì sẽ phát sinh trách nhiệm bồi thường tương ứng. Đồng thời, hãy đảm bảo rằng mình tuân thủ đầy đủ và phù hợp quy trình huỷ bỏ. Nếu lỡ quên kiến thức này, hãy tham khảo tại đây bài chia sẻ của Luật sư Đỗ Thị Diệu Linh về quy trình huỷ bỏ hợp đồng phù hợp, hoặc thông qua video dưới đây, bạn nhé.
2.7 Các biện pháp khác
Ngoài những chế tài trên, pháp luật mở rộng quy định bằng việc cho phép các bên thoả thuận các chế tài khác phù hợp mà không trái nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và tập quán thương mại quốc tế.
Do đó, các bên tham gia hợp đồng hãy chú ý đến nội dung này để thoả thuận những chế tài phù hợp, hãy xác định đối tác của bạn là ai, và cố gắng tìm hiểu kỹ các điều ước quốc tế, tập quán thương mại có liên quan để đảm bảo sự tương thích và phù hợp trong thoả thuận.
3. TOP 3 lợi ích bạn thu được khi có luật sư tham gia quá trình giải quyết tranh chấp, áp dụng chế tài thương mại
Trong mọi trường hợp, việc có luật sư đồng hành sẽ mang lại nhiều lợi ích to lớn mà thông thường các bên có xu hướng bỏ qua để tiết kiệm chi phí. Nhưng bạn không hề biết rằng, việc không vững vàng về mặt pháp lý sẽ là nguyên nhân chính dẫn đến nhiều tranh chấp, mâu thuẫn sau đó gây tốn kém rất nhiều chi phí, công sức, tiền bạc. Do vậy, đừng ngần ngại chi trả một khoản thù lao để "sở hữu" cho mình một luật sư dày dặn kinh nghiệm đồng hành trong suốt quá trình hình thành và thực hiện hợp đồng, cũng như quá trình giải quyết tranh chấp, áp dụng chế tài tương ứng.
Dưới đây là những lợi ích bạn thu được khi có người đồng hành pháp lý:
3.1 Tư vấn pháp lý thường xuyên, kịp thời và nhanh chóng
Luật sư sẽ tư vấn cho bạn về các quy định pháp luật liên quan đến hợp đồng cùng các thoả thuận khác, dự liệu tình huống tuỳ thuộc giao dịch bạn tham gia là gì để soạn thảo, rà soát những điều khoản thoả thuận bắt buộc, vừa giúp bạn hiểu rõ quyền lợi của mình vừa đảm bảo sự phát sinh hiệu lực của điều khoản khi cần. Đồng thời, họ sẽ hướng dẫn cách thức xây dựng hợp đồng ngay từ đầu nhằm hạn chế tối đa những tranh chấp có thể phát sinh, cũng để đảm bảo quyền lợi hợp pháp tối ưu cho bạn nếu lỡ có tranh chấp.
Quá trình thực hiện hợp đồng có người đồng hành pháp lý sẽ giúp bạn nhanh chóng và kịp thời tháo gỡ những vướng mắc ngay khi chúng xuất hiện, giúp bạn hạn chế được những thiệt hại phát sinh cũng như nhanh chóng cân bằng quan hệ với đối tác.
3.2 Đại diện trong quá trình khiếu nại, đại diện đàm phán
Họ cũng sẽ đại diện cho bạn trong quá trình giao tiếp, thương lượng giải quyết khiếu nại với đối tác và các bên liên quan. Điều này không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi của bạn mà còn giúp bạn tiết kiệm thời gian và công sức trong quá trình thực hiện, phát sinh vấn đề, áp dụng chế tài hay thương thảo giải quyết tranh chấp. Sự hiện diện của luật sư trong các cuộc thương lượng sẽ làm tăng sự chuyên nghiệp và uy tín của bạn, đồng thời sự chuyên sâu pháp luật của họ cũng góp phần tăng khả năng đạt được thỏa thuận thoả đáng giữa các bên.
3.3 Đại diện tham gia giải quyết tranh chấp
Nếu giải quyết không được giải quyết thỏa đáng, các bên không tìm được tiếng nói chung trong đàm phán, luật sư sẽ hỗ trợ và đại diện bạn trong quá trình khởi kiện tại toà án hoặc trọng tài, giúp bạn bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình. Họ đồng thời cũng giúp bạn định hướng quá trình giải quyết, xây dựng một lộ trình, kế hoạch tố tụng rõ ràng giúp bạn nhất quán quan điểm và cách thức giải quyết trong suốt hành trình này.
4. Đặt hẹn với Luật sư Đỗ Thị Diệu Linh
Nếu bạn đang gặp khó khăn trong quá trình giải quyết các mâu thuẫn phát sinh từ hành vi vi phạm hoặc bối rối không biết chế tài áp dụng như thế nào, hãy ngay lập tức đặt hẹn với Luật sư Đỗ Thị Diệu Linh qua các kênh phương tiện sau đây để kịp thời bảo vệ quyền lợi của chính mình:
Điện thoại | Zalo: (+84) 968797291
Email: dtdlinh511@gmail.com
Facebook/Fanpage: Ls Đỗ Thị Diệu Linh
Youtube: Luật sư Đỗ Thị Diệu Linh
LinkedIn: Luật sư Đỗ Thị Diệu Linh
Website: www.luatsudothidieulinh.com | www.ddllaw.vn
Kết luận
Chế tài thương mại và việc xử lý vi phạm trong hợp đồng là việc quan trọng trong hoạt động thương mại. Việc nắm rõ các quy định và quy trình áp dụng chế tài không chỉ giúp các bên bảo vệ quyền lợi của mình mà còn góp phần nâng cao hiệu quả và tính bền vững của các giao dịch thương mại.
Sự tham gia của luật sư trong quá trình giải quyết tranh chấp và áp dụng chế tài cũng là yếu tố được đánh giá là không thể thiếu, giúp các bên có được sự hỗ trợ pháp lý mạnh mẽ và vững chắc. Trong bối cảnh kinh tế thị trường ngày càng phát triển, việc cập nhật các quy định về chế tài là cần thiết để phù hợp với thực tiễn và tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động thương mại diễn ra một cách hiệu quả và công bằng.
Đừng ngần ngại liên hệ đặt hẹn ngay với Luật sư Đỗ Thị Diệu Linh để nhận ngay những ưu đãi trong dịch vụ pháp lý giải quyết tranh chấp, dịch vụ tư vấn pháp luật doanh nghiệp, gói tư vấn quản lý và vận hành doanh nghiệp trọn đời, cập nhật kiến thức và mẹo pháp lý mới nhất hữu ích nhất, và nhận về nhiều tài liệu tuyệt chiêu pháp lý, chiến thắng trên mọi mặt trận thương thảo kinh doanh và đời sống.
XỬ PHẠT HÀNH VI KHÔNG PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TỪ 01/01/2025: ĐÃ KHẢ THI?
SCIENTIFIC PAPER: DO THI DIEU LINH (2024), CORPORATE SOCIAL RESPONSIBILITY (CSR) LAW IN THE CONTEXT OF INNOVATION IN VIETNAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ: ĐỖ THỊ DIỆU LINH (2022), TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VÀ NGHĨA VỤ HẠN CHẾ THIỆT HẠI DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ
BÀI VIẾT KHOA HỌC: ĐỖ THỊ DIỆU LINH (2024), XU HƯỚNG, CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC VIỆC LÀM CỦA SINH VIÊN NGÀNH LUẬT TRONG THỜI KỲ CHUYỂN ĐỔI SỐ
SCIENTIFIC PAPER: DO THI DIEU LINH (2024) POLICY AND PRACTICES OF CIRCULAR ECONOMY AND RECOMMENDATIONS FOR VIET NAM
LUẬT SƯ ĐỖ THỊ DIỆU LINH: HOÀN THÀNH CHƯƠNG TRÌNH THẠC SĨ LUẬT
HÀNH TRÌNH GIÁM ĐỐC THẨM - LỘI NGƯỢC DÒNG TÌM LẠI CÔNG LÝ
HỘI THẢO KHOA HỌC TĂNG TRƯỞNG XANH & VIỆC LÀM XANH 2024
HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC TẾ: PHÁT THẢI RÒNG BẰNG 0 & PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TẠI VIỆT NAM & ĐÀI LOAN (TRUNG QUỐC)
HỘI THẢO KHOA HỌC: ĐỊNH HƯỚNG MÔI TRƯỜNG VÀ CƠ HỘI VIỆC LÀM CHO SINH VIÊN LUẬT 2024
BÌNH LUẬN ÁN LỆ 21/2018/AL: ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG
BÀI VIẾT KHOA HỌC: ĐỖ THỊ DIỆU LINH (2024), CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT VỀ ĐÀO TẠO, HỖ TRỢ, PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO VIỆC LÀM XANH TẠI VIỆT NAM: THỰC TIỄN & GIẢI PHÁP
[ÁN LỆ-DÂN SỰ] TỔNG HỢP 72 ÁN LỆ VIỆT NAM (PHẦN 2)
[ÁN LỆ-HÀNH CHÍNH] TỔNG HỢP 72 ÁN LỆ VIỆT NAM (PHẦN 3)
[ÁN LỆ-KINH DOANH THƯƠNG MẠI] TỔNG HỢP 72 ÁN LỆ VIỆT NAM (PHẦN 5)
[ÁN LỆ-HÔN NHÂN & GIA ĐÌNH] TỔNG HỢP 72 ÁN LỆ VIỆT NAM (PHẦN 4)
[ÁN LỆ-LAO ĐỘNG] TỔNG HỢP 72 ÁN LỆ VIỆT NAM (PHẦN 6)
[ÁN LỆ-HÌNH SỰ] TỔNG HỢP 72 ÁN LỆ VIỆT NAM (PHẦN 1)
Ls. Đỗ Thị Diệu Linh: Giám khảo cuộc thi học thuật 2022
Ls. Đỗ Thị Diệu Linh: Giám khảo cuộc thi học thuật 2023